1. Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước quy định rõ quy mô và mục đích khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép.
2. Tại Điều 28 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Căn cứ vào quy định trên và những quy định khác của pháp luật về tài nguyên nước có liên quan, Công ty ông có thể áp dụng cho phù hợp./.
Vậy đối với công trình quy mô dưới 10m3/ngày đêm, để bảo vệ tài nguyên nước, tổ chức, cá nhân có thể căn cứ vào điều kiện địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, sơ đồ bố trí công trình, hiện trạng sử dụng đất... để áp dụng khoảng cách phù hợp, bảo đảm ngăn ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lượng nước./.
Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước đã quy định: “Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là mười lăm (15) năm, tối thiểu là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là ba (03) năm, tối đa là mười (10) năm”.
Đối chiếu với quy định này của Nghị định, khi giấy phép hết hạn, ông Huy có thể lập hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP.
5 |
Phí thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước |
Mức thu |
a) |
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước xả từ 3.000 đến dưới 10.000 m3/ngày đêm |
8.500.000 |
b) |
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước xả từ 10.000 đến dưới 20.000 m3/ngày đêm |
11.600.000 |
c) |
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước xả từ 20.000 đến 30.000m3/ngày đêm |
14.600.000 |
d) |
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước trên 30.000m3/ngày đêm |
17.700.000 |
đ) |
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 30.000 đến dưới 50.000 m3/ngày đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản |
8.400.000 |
e) |
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 50.000 đến dưới 70.000 m3/ngày đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản |
9.400.000 |
g) |
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 70.000 đến dưới 100.000 m3/ngày đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản |
11.000.000 |
h) |
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 100.000 đến dưới 200.000 m3/ngày đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản |
12.600.000 |
i) |
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước từ 200.000 đến 300.000 m3/ngàyđối với hoạt động, nuôi trồng thủy sản |
14.000.000 |
k) |
Đề án, báo cáo có lưu lượng nước trên 300.000 m3/ngày đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản |
16.000.000 |
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Luật Thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12, đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
Căn cứ quy định trên thì sản lượng điện làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với cơ sở sản xuất thuỷ điện là sản lượng điện do cơ sở thuỷ điện bán cho bên mua theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Thuế Tài nguyên.
Về sản lượng tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện đã được quy định cụ thể tại Luật thuế Tài nguyên nên không có căn cứ tính thuế tài nguyên đối với sản lượng điện tiêu dùng nội bộ.