Trang nhất » Hỏi đáp

Lên phía trên
Nghị định 82/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được ban hành và có hiệu lực thi hành kể từ khi nào?
Câu hỏi:
Nghị định 82/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được ban hành và có hiệu lực thi hành kể từ khi nào?
Trả lời:

Nghị định 82/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được ban hành ngày 17 tháng 7 năm 2017.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2017.
Lên phía trên
Về việc hướng dẫn kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Câu hỏi:
Công ty chúng tôi là công ty 100% vốn nước ngoài ( ngành nghề kinh doanh: chế biến thực phẩm xuất khẩu) Công ty chúng tôi có một giếng khoan đã được cấp phép lần đầu vào năm 2008 và gia hạn lần 1 vào tháng 02 năm 2018. Trên giấy phép ghi: Mục đích khai thác, sử dụng nước: dùng trong sản xuất và sinh hoạt Tổng lượng nước khai thác: 400m3/ ngày đêm Hiện tại chúng tôi đang trong thời gian tiến hành lập bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại nghị định số 82/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Theo như hướng dẫn tại nghị định Công thức tính là T=W x G x K x M và M là mức thu tiền cấp quyền khai thác nước - Khai thác nước dùng trong kinh doanh, dịch vụ: 2% - Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp (trừ nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi): 1.5% Vậy cho tôi hỏi mức % M để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước áp dụng cho công ty chúng tôi là mức 2% hay 1.5%?
Trả lời:
 
Cục Quản lý tài nguyên nước trả lời như sau:


Theo nội dung chị nêu, mục đích khai thác, sử dụng nước ghi trong Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất là: dùng trong sản xuất và sinh hoạt. Do đó, Theo quy định của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP của Chính phủ thì mức thu (M) khi tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là áp dụng mức thu tại Mục 3 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định là M = 1,5% (khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp).

Đồng thời, theo quy định tại điểm c, Khoản 5, Điều 7 của Nghị định nêu trên thì trường hợp Công ty sử dụng nước sinh hoạt trong phạm vi Công ty thì toàn bộ phần sản lượng nước dùng cho sinh hoạt đó được tính cho mục đích sản xuất của Công ty khi tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

Lên phía trên
Xin hãy cho biết, các điều khoản chuyển tiếp trong thực hiện Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, các điều khoản chuyển tiếp trong thực hiện Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo Điều 18, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định như sau:

1. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục giải quyết như sau:

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép có nhu cầu bổ sung hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định cùng với quá trình thẩm định hồ sơ cấp phép;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép không bổ sung hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, thì thực hiện việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ như đối với trường hợp đã được cấp giấy phép trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Thời gian tính tiền cấp quyền khai thác đối với trường hợp đã được cấp giấy phép trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tính bằng ngày và được xác định như sau:

a) Trường hợp công trình đã vận hành, tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực;
b) Trường hợp công trình chưa vận hành, thì xác định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.

3. Thời hạn nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác đối với trường hợp đã được cấp giấy phép trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Trong thời hạn không quá 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải hoàn thành việc tính và nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định;
b) Cục Quản lý tài nguyên nước thông báo tới các chủ giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo tới các chủ giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp để nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

4. Trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp đã được cấp giấy phép trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước gồm: Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; bản sao giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
b) Chủ giấy phép nộp 02 bộ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu điện, nộp trực tuyến hoặc nộp trực tiếp; cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ kèm theo văn bản giải thích rõ lý do;
c) Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ gửi thông báo cho chủ giấy phép và Cục thuế địa phương nơi có công trình kèm theo quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

5. Giấy phép được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không ghi rõ mục đích sử dụng nước hoặc có ghi nhưng không phù hợp với quy định của Nghị định này thì chủ giấy phép căn cứ thực tế khai thác, sử dụng nước của công trình kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Nghị định này.
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong thực hiện Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong thực hiện Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo Điều 17, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định như sau:

1. Nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.

2. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh việc tăng, giảm số lần nộp, số tiền phải nộp cho mỗi lần nộp thì phải có văn bản gửi Cục thuế địa phương đã gửi thông báo.

3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước vào ngân sách nhà nước sau thời hạn quy định, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền phạt và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

4. Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước thì chủ giấy phép phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tính đến thời điểm chuyển nhượng.
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong thực hiện Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong thực hiện Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo Điều 16, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định như sau:

1. Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm:

a) Tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, điều chỉnh đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Gửi thông báo kèm theo quyết định phê duyệt, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho chủ giấy phép và Cục thuế địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước;

c) Đôn đốc, kiểm tra công tác tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước ở các địa phương;

d) Hằng năm, tổng hợp kết quả phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và việc nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trên phạm vi cả nước, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, điều chỉnh đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Gửi thông báo kèm theo quyết định phê duyệt, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho chủ giấy phép và Cục thuế địa phương;

c) Hằng năm, tổng hợp kết quả phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Quản lý tài nguyên nước) trước ngày 15 tháng 12.

3. Tổng cục thuế có trách nhiệm:

Định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) tổng hợp kết quả thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trên phạm vi cả nước, gửi Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Quản lý tài nguyên nước) để tổng hợp.

4. Cục Thuế địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước có trách nhiệm:

a) Ban hành các thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên thông báo (nếu có) và gửi chủ giấy phép;

b) Tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo chế độ hiện hành.
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thực hiện Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thực hiện Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo Điều 15, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định như sau:

1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
b) Phê duyệt, điều chỉnh, thông báo việc truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép;
c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về tính, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra thực hiện nhiệm vụ thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tính, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Phê duyệt, điều chỉnh, thông báo việc truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép;
b) Ban hành giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên trên địa bàn theo khung giá do Bộ Tài chính ban hành; ban hành giá để làm cơ sở tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên nước quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định này;
c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về tính, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong phạm vi địa phương.
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo Điều 14, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định như sau:

1. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp hàng năm theo số tiền được ghi trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Căn cứ khả năng của mình, chủ giấy phép lựa chọn phương thức nộp tiền theo tháng, quý hoặc theo năm tại Kho bạc Nhà nước địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước.

2. Việc thu, nộp, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Việc quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước, giám sát hoạt động khai thác nước và các hoạt động phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước nhưng không vượt quá 15%.

4. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là một loại chi phí được xác định trong giá thành sản xuất của chủ giấy phép.
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, thời hạn ra thông báo và nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, thời hạn ra thông báo và nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo Điều 13, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định như sau:

1. Chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt, điều chỉnh, thông báo tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, Cục thuế địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, gửi tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

2. Tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước nộp tiền theo Thông báo của Cục thuế địa phương. Việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện theo đúng quy định về thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước.

3. Sau khi nhận được giấy chứng nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước gửi 01 bản sao có chứng thực cho Cục Quản lý tài nguyên nước đối với trường hợp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi.
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, việc điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, việc điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo Điều 12, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định như sau:

1. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xem xét điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự điều chỉnh nội dung của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước mà dẫn đến sự thay đổi về căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác theo quy định của Nghị định này hoặc dẫn đến có sự thay đổi về nội dung phê duyệt tiền cấp quyền khai thác trước đó;
b) Có sự thay đổi về thời điểm bắt đầu vận hành công trình khai thác nước so với thời điểm dự kiến bắt đầu vận hành khi phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
c) Có sự điều chỉnh về điện lượng trung bình hàng năm (E0) so với hồ sơ thiết kế của công trình thủy điện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản;
d) Bổ sung nhiệm vụ hồ chứa kèm theo việc điều chỉnh, bổ sung dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của công trình thủy điện, trừ trường hợp đã được điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản này. Mức điều chỉnh giảm được tính trên cơ sở tỷ lệ phần dung tích phòng lũ cho hạ du được điều chỉnh so với dung tích hữu ích của hồ chứa;
đ) Công trình bị hư hỏng không thể tiếp tục khai thác được. Mức điều chỉnh giảm được tính trên cơ sở thời gian công trình bị hư hỏng phải ngừng hoạt động;
e) Việc điều chỉnh chỉ thực hiện đối với thời hạn còn lại của giấy phép. Mức điều chỉnh tăng không quá 20% so với số tiền còn lại phải nộp đã được phê duyệt trước đó, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân nộp Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ được thực hiện đồng thời với việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị điều chỉnh, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước;
b) Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và điểm đ khoản 1 Điều này thì chủ giấy phép gửi văn bản đề nghị điều chỉnh kèm theo các tài liệu để chứng minh đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 10 của Nghị định này xem xét, quyết định việc điều chỉnh;
c) Khi điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải căn cứ vào giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hiện hành.

3. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được truy thu khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Thời gian bắt đầu vận hành thực tế của công trình sớm hơn thời gian dự kiến khi cấp giấy phép, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
b) Phát sinh mục đích khai thác, sử dụng nước phải nộp tiền nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh nội dung giấy phép;
c) Quy mô, sản lượng khai thác cao hơn so với giấy phép đã được cấp;
d) Gian lận trong việc kê khai, tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hoặc kê khai không trung thực dẫn đến giảm số tiền phải nộp.

4. Việc hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hoặc chủ giấy phép trả lại giấy phép đã được cấp.

5. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quyết định việc điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, thông báo số tiền truy thu, hoàn trả cho chủ giấy phép và Cục thuế địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước và nêu rõ lý do phải truy thu, hoàn trả.
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo Điều 11, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định như sau:

1. Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, bao gồm Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, với các nội dung chủ yếu sau: Chất lượng nguồn nước; loại nguồn nước, điều kiện khai thác, quy mô khai thác, thời gian khai thác, thời gian tính tiền, sản lượng khai thác cho từng mục đích sử dụng, giá tính tiền, mức thu tiền cho từng mục đích sử dụng; tính tiền cho từng mục đích sử dụng, tổng tiền cấp quyền khai thác, phương án nộp tiền cấp quyền khai thác và kèm theo các tài liệu để chứng minh.

2. Trình tự tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:

a) Việc tiếp nhận, thẩm định tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện đồng thời với việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước;

b) Khi trình hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép có trách nhiệm trình dự thảo quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ gửi thông báo cho chủ giấy phép và Cục thuế địa phương nơi có công trình khai thác kèm theo quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong thực hiện Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong thực hiện Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo Điều 10, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định như sau:

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

2. Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, đối tượng áp dụng và các trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP của Chính phủ?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, đối tượng áp dụng và các trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP của Chính phủ?
Trả lời:

* Theo Điều 2, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định về Phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định đối tượng áp dụng của Nghị định như sau:

Một là, các cơ quan nhà nước có liên quan đến việc xác định, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

Hai là, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện tính, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

* Theo Điều 3, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định các trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:

Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (chủ giấy phép) thuộc một trong các trường hợp sau đây phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:

Đối với khai thác nước mặt: Khai thác nước mặt để phát điện; Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi.

Đối với khai thác nước dưới đất: (i) Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi; (ii) Khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, căn cứ để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, căn cứ để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo Điều 4, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định các căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:

1. Mục đích sử dụng nước, gồm:
a) Khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện;
b) Khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ;
c) Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi;
d) Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác;
đ) Khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc.

2. Chất lượng nguồn nước được xác định theo phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong quy hoạch tài nguyên nước; trường hợp chưa có quy hoạch tài nguyên nước hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về chất lượng nguồn nước mặt, nguồn nước dưới đất.

3. Loại nguồn nước khai thác gồm: Nước mặt, nước dưới đất.

4. Điều kiện khai thác:
a) Đối với nước mặt xác định theo khu vực nguồn nước mặt được khai thác;
b) Đối với nước dưới đất xác định theo chiều sâu của tầng chứa nước được khai thác.

5. Quy mô khai thác:

a) Đối với khai thác nước cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế;
b) Đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước cho mục đích khác với quy định tại điểm a khoản này được xác định theo giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
6. Thời gian khai thác được xác định trên cơ sở thời hạn quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP?
Trả lời:

Theo Điều 5, Nghị định 82/2017/NĐ-CP, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (M) được quy định theo mục đích khai thác nước, có giá trị từ 0,1% đến 2,0%, được quy định cụ thể như sau:

Một là, khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện: Mức thu là 1,0%.

Hai là, khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ: Mức thu là 2,0%.

Ba là, khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, trừ nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi: Mức thu là 1,5%.

Bốn là, khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác; khai thác nước mặt, nước dưới đất để làm mát máy, thiết bị, tạo hơi: Mức thu là 0,2%.

Năm là, khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc: Mức thu là 0,1%.
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP?
Trả lời:

Theo Điều 6, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:

1. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho thủy điện được xác định theo công thức sau:

T = W x G x M
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
W - Sản lượng điện năng được quy định tại Điều 7 của Nghị định này, đơn vị tính là kWh;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Điều 8 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/kWh;
M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 5 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%).

2. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này xác định theo công thức sau:

T = W x G x K x M
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
W - Sản lượng khai thác nước để tính tiền cấp quyền khai thác được quy định tại Điều 7 Nghị định này, đơn vị tính là m3;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Điều 8 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/m3;
K - Hệ số điều chỉnh được quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 5 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%).
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định như thế nào theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định như thế nào theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP?
Trả lời:

Theo Điều 7, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:

1. Đối với sản xuất thủy điện thì sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được tính bằng điện lượng trung bình hàng năm được xác định trong hồ sơ thiết kế của Dự án (E0, đơn vị tính là kWh) chia (/) 365 ngày và nhân (x) thời gian tính tiền (ngày).

2. Đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này thì sản lượng khai thác tính bằng lưu lượng khai thác lớn nhất (đơn vị tính là m3/ngày đêm) quy định trong giấy phép nhân (x) chế độ khai thác trong năm và nhân (x) thời gian tính tiền (ngày).

3. Chế độ khai thác trong năm được tính bằng số ngày khai thác trong năm chia (/) 365 ngày. Trường hợp giấy phép không quy định thì chế độ khai thác được tính là 365/365 ngày.

4. Thời gian tính tiền được tính bằng ngày và được xác định như sau:
a) Trường hợp công trình đã vận hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy phép, tính từ thời điểm giấy phép có hiệu lực đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực;
b) Trường hợp công trình chưa vận hành, tính từ thời điểm dự kiến bắt đầu vận hành đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực.
Thời điểm bắt đầu vận hành là thời điểm hoàn thành việc đầu tư xây dựng, đưa công trình khai thác nước vào vận hành chính thức, được xác định theo hồ sơ thiết kế, dự kiến của chủ đầu tư hoặc căn cứ vào thực tế.

5. Trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nhiều mục đích thì sản lượng khai thác để tính tiền cấp quyền khai thác được tính cho từng mục đích sử dụng theo quy định của Nghị định này và được xác định như sau:
a) Chủ giấy phép phải tự xác định, kê khai sản lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng và thuyết minh căn cứ xác định sản lượng nước được khai thác để sử dụng cho các mục đích đó. Phần sản lượng không xác định được rõ mục đích sử dụng thì được áp dụng cho mục đích sử dụng có mức thu cao nhất ghi trong giấy phép;
b) Trường hợp nhiều công trình khai thác nước cùng cung cấp cho một hệ thống cấp nước tập trung thì sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác nước cho từng mục đích của mỗi công trình được xác định theo tỷ lệ cấp nước cho các mục đích của hệ thống cấp nước tập trung đó;
c) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng nước phục vụ sinh hoạt trong phạm vi cơ sở đó thì toàn bộ lượng nước sử dụng được tính cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở đó. Trường hợp cấp nước sinh hoạt cho nhân dân ngoài phạm vi cơ sở đó thì được tính là cấp nước sinh hoạt và không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho phần sản lượng này.

6. Giấy phép được cấp sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải ghi rõ lưu lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng để làm cơ sở xác định sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định như thế nào theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định như thế nào theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP?
Trả lời:

Theo Điều 8, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:

1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện.

2. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này là giá tính thuế tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước ban hành và phù hợp khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do Bộ Tài chính quy định.

3. Trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên nước thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh căn cứ quy định của pháp luật về giá, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình khai thác tài nguyên nước ban hành để làm cơ sở tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
 
Lên phía trên
Xin hãy cho biết, các xác định hệ số điều chỉnh trong thực hiện Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, các xác định hệ số điều chỉnh trong thực hiện Nghị định 82/2017/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo Điều 9, Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định như sau:
 
1. Hệ số điều chỉnh quy định tại Điều 6 của Nghị định này được xác định như sau:
K = 1 + (K1+ K2 + K3)
Trong đó:
K1 - Hệ số chất lượng nguồn nước khai thác;
K2 - Hệ số loại nguồn nước khai thác;
K3 - Hệ số điều kiện khai thác.

2. Hệ số chất lượng nguồn nước khai thác (K1) được xác định theo chất lượng của nguồn nước mà tổ chức, cá nhân khai thác.

3. Hệ số loại nguồn nước khai thác (K2) được xác định theo loại nguồn nước bao gồm nước mặt, nước dưới đất do tổ chức, cá nhân khai thác.

4. Hệ số điều kiện khai thác (K3) xác định căn cứ vào điều kiện khai thác cụ thể của nguồn nước mà tổ chức, cá nhân khai thác.

5. Giá trị của hệ số được quy định như sau:
 
TT Hệ số Giá trị
I Hệ số chất lượng nguồn nước - K1
1 Nguồn nước có chức năng cấp nước sinh hoạt hoặc được quy hoạch để cấp nước sinh hoạt; nguồn nước có chất lượng đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất hoặc cột A của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt 0,30
2 Nguồn nước có chất lượng khác với nguồn nước quy định tại mục I.1 0
II Hệ số loại nguồn nước - K2
1 Nước dưới đất  
a Tại vùng hạn chế khai thác nước dưới đất 0,40
b Tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận 0,30
c Nước dưới đất tại vùng khác với vùng quy định tại mục II.1.a và Il.1.b 0
2 Nước mặt 0,20
III Hệ số điều kiện khai thác - K3
1 Khai thác nước mặt  
a Khu vực đồng bằng 0,10
b Khu vực khác 0
2 Khai thác nước dưới đất  
a Tầng chứa nước có chiều sâu nhỏ hơn 100 m 0,10
b Tầng chứa nước có chiều sâu trong khoảng từ 100 - 300 m 0,05
c Tầng chứa nước có chiều sâu lớn hơn 300 m 0


Lên phía trên
Công ty thủy điện nộp tiền khai thác tài nguyên nước thế nào?
Câu hỏi:
Công ty CP Xây dựng Mê Kông (Đắk Lắk) kinh doanh trong lĩnh vực thủy điện nhỏ, được EVN CPC mua điện theo biểu giá chi phí tránh được do Bộ Công Thương ban hành hằng năm. Theo Biểu giá này thì giá điện ban hành chưa bao gồm "tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước". Hiện nay EVN CPC chưa trả cho các doanh nghiệp thủy điện tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

Qua Hệ thống Tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Công ty CP Xây dựng Mê Kông hỏi, Công ty sẽ nộp hồ sơ xin cấp quyền khai thác tài nguyên nước sau khi EVN CPC thực hiện việc thanh toán cho Công ty có được không?

Trong hồ sơ thiết kế nhà máy thủy điện của Công ty, sản lượng điện bình quân cao hơn so với sản lượng điện bình quân thực tế bán cho EVN CPC. Vậy trong hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, Công ty sẽ sử dụng sản lượng điện bình quân trong thực tế đã bán điện cho EVN CPC hay là dùng sản lượng điện bình quân trên hồ sơ thiết kế được phê duyệt bởi Bộ Công Thương?
Trả lời:
Về vấn đề này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến như sau:
 
Theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày Nghị định có hiệu lực thì phải hoàn thành việc tính và nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày nghị định có hiệu lực thi hành (ngày 1/9/2017).
 
Việc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép không phụ thuộc vào việc thanh toán tiền giữa tổ chức, cá nhân và EVN CPC.
 
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 Nghị định 82/2017/NĐ-CP thì sản lượng để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản xuất thủy điện được tính bằng điện lượng trung bình hằng năm (Eo) trong hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt.
 
Như vậy, việc tính tiền cấp quyền cho các công trình thủy điện nói chung phải được tính trên cơ sở điện lượng trung bình hằng năm của công trình, không căn cứ trên sản lượng điện thực tế.
 
 
 
Lên phía trên
Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Câu hỏi:
Công ty của ông Phan Thế Thuận (Cần Thơ) nhận được thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Công ty ông đồng thuận về chủ trương này, nhưng công ty có một số vướng mắc về chế độ khai thác, đối tượng kê khai đề nghị cơ quan chức năng giải đáp. Cụ thể, Giấy phép sử dụng nước dưới đất của công ty ông Thuận có ghi rõ tọa độ, lưu lượng và các thông số của công trình trong đó có ghi chế độ khai thác (giờ/ngày.đêm) là 12h. Ông Thuận hỏi, vậy việc tính tiền cho công ty trên cơ sở tính 1/2 ngày hay 1 ngày? Về giấy phép sử dụng nước mặt cho hoạt động sản xuất là chăn nuôi cá tra thương phẩm, hoạt động ngành nghề này không ghi rõ trong nghị định thuộc đối tượng thực hiện việc kê khai quyền cấp quyền khai thác tài nguyên nước nhưng theo Công văn hướng dẫn 3995/TCT-DNL, đối với khai thác nước mặt: Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi. Ông Thuận hỏi, vậy hoạt động sản xuất chăn nuôi cá tra tại công ty có thuộc đối tượng kê khai theo Nghị định 82/2017/NĐ-CP hay không?
Trả lời:

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thì “Chế độ khai thác trong năm được tính bằng số ngày khai thác trong năm chia (/) 365 ngày. Trường hợp giấy phép không quy định thì chế độ khai thác được tính là 365/365 ngày”.
 
Như vậy, trường hợp Giấy phép không ghi rõ chế độ khai thác là số ngày khai thác/năm thì chế độ khai thác được tính là 365/365 ngày.
 
Về câu hỏi thứ hai, nội dung chưa rõ ràng, cụ thể là trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt chỉ phục vụ mục đích nuôi cá tra hay còn sử dụng nước để phục vụ quá trình chế biến thương phẩm cá tra. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP:
 
- Trường hợp chỉ nuôi cá tra thì không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
 
- Trường hợp có sử dụng nước cho hoạt động sản xuất, chế biến cá tra thì thuộc trường hợp khai thác, sử dụng nước để phục vụ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp và phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định.
Lên phía trên
Quy định về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và thuế khai thác nước tài nguyên
Câu hỏi:
Theo như tôi được biết thì hiện nay theo Nghị Định 82/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/9/2017 thì các đơn vị khai thác nước dưới đất phải thực hiện kê khai và nộp tiền cấp quyền khai thác nước. Đơn vị tôi cũng nằm trong đơn vị phải kê khai và nộp tiền cấp quyền khai thác nước dưới đất. và công ty tôi đã nộp loại tiền nay. Nhưng theo giấy phép khai thác nước dưới đất thi tại mục c khoản 2 điều 2 " Liên hệ với cục thuế HN để được hướng dẫn và nộp thuế kháu thác nước tài nguyên theo quy định". Vậy tôi xin hỏi quý Bộ TNMT là 2 loại phí này là khác nhau hay là một loại? công ty tôi và các đơn vị khác bắt buộc phải nộp cả 2 loại hay chỉ 1 trong 2? vì tôi thấy nếu đơn vị tôi và các đơn vị khác kê khai và nọp đủ cả 2 loại phí này thì tổng tiền nộp đắt gấp 2 -3 lần tiền chúng tôi sử dụng và mua nước sạch. Nhưng thực tế thì đơn khu vực ma đơn vị tôi đang hoạt động chưa có nước sạch. mong quý Bộ giải đáp và tạo điều kiện cho công ty chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn. Trân trọng !
Trả lời:

Về vấn đề Quý Công ty nêu, Cục Quản lý tài nguyên nước trả lời như sau:

Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định trong Luật Tài nguyên nước và Nghị định số 82/2017/NĐ-CP  được xây dựng với chủ trương cụ thể hóa quan điểm tài nguyên nước là tài sản của nhà nước, thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, người khai thác, sử dụng tài sản của Nhà nước cần phải nộp tiền để bảo đảm công bằng trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và nâng cao ý thức sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn nước. Đó là khoản thu của chủ sở hữu khi cho các chủ thể khác sử dụng tài sản của mình tương tự như khoáng sản, đất đai.  Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước khác với thuế tài nguyên nước. Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước rất thấp chỉ từ 01% đến 2% (Điều 5 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP) và chỉ thu đối với một số mục đích sử dụng nước có lợi thế hơn như kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp… (Điều 3 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP).

Như vậy, 2 khoản thu này khác nhau, vì vậy đề nghị Quý Công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế đối với khoản nộp thuế tài nguyên.

Lên phía trên
Về việc thực hiện kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên theo Nghị định 82/2017/NĐ-CP
Câu hỏi:
Hiện tại đơn vị chúng tôi đang thực hiện Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên theo Nghị định 82/2017/NĐ-CP, là đơn vị khai thác nguồn nước mặt và cung cấp cho các đối tượng sau: ( theo QĐ phê duyệt giá bán nước sạch) 1. Nước sạch cho sinh hoạt 2. Nước sạch đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang 3. Nước sạch đối với hoạt động sản xuất vật chất 4. Nước sạch phục vụ kinh doanh - dịch vụ. Theo điều 3 nghị định 82, trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với khai thác nước mặt là hoạt động ki nh doanh, dịch vụ.. Xin hỏi: Chúng tôi đã kê khai sản lượng tính tiền cấp quyền đối với hoạt động là: Nước sạch phục vụ sản xuất kinh doanh- dịch vụ (Đối tượng 4)và Nước sạch đối với hoạt động sản xuất vật chất ( đối tượng 3) là đúng hay sai? Nếu sai xin được hướng dẫn cách kê khai. Xin cảm ơn!
Trả lời:

Cục Quản lý Tài nguyên nước trả lời:

Trên cơ sở thông tin công ty cung cấp trong câu hỏi, thì:

Việc kê khai sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho hoạt động sản xuất (đối tượng 3) và sản xuất kinh doanh - dịch vụ của Công ty là phù hợp với quy định. Tuy nhiên, trường hợp không có các tài liệu chứng minh phần sản lượng không phải tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, thì phần sản lượng không xác định được rõ mục đích sử dụng sẽ phải được kê khai vào mục đích có mức thu cao nhất ghi trong giấy phép theo quy định tại điểm a Khoản  5 Điều 7 của Nghị định 82/2017/NĐ-CP.

Lên phía trên
Hoạt động sản xuất chăn nuôi cá tra có thuộc đối tượng kê khai theo nghị định 82/2017/NĐ-CP hay không?
Câu hỏi:
Tôi tên Thuận! hiện công tác tại công ty CP Chế Biến Thủy Hải Sản Hiệp Thanh Cho tôi xin hỏi gần đây công ty có nhận được thông báo của sở TNMT TP Cần Thơ về việc kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Tôi rất đồng tình về chủ trương chính sách của nhà nước tuy nhiên trong quá trình thực hiện công ty chưa rõ 1 số vướng mắc như sau: Thứ nhất: Về giấy phép sử dụng nước dưới đât của doanh nghiệp có ghi rõ tọa độ, lưu lượng và các thông số của công trình trong đó có ghi chế độ khai thác (giờ/ngày.đêm) là 12h vậy cơ sở tính tiền của doanh nghiệp dc tính theo cơ sở là 1/2 ngày hay 1 ngày. Vì nếu theo cơ sở nghị định 82 nếu không ghi cụ thể ngày thì cơ sở tính là 365 ngày, tức tính là cơ số 1 nếu tính theo cơ sơ nghị định thì doanh nghiệp thực hiện khai thác không đúng theo qui định của giấy phép là 12 h/ngày.đêm. Vậy chọn cơ sở tính nào là đúng và phù hợp nhất? Thứ hai: Về giấy phép sử dụng nước mặt cho hoat động sản xuất là chăn nuôi cá tra thương phẩm. Hoạt động ngành nghề này không ghi rõ trong nghị định thuộc đối tượng thực hiện việc kê khai quyền cấp quyền khai thác tài nguyên nước nhưng theo công văn hướng dẫn 3995/TCT-DNL - Đối với khai thác nước mặt: + Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi. . Vì thế tôi xin hỏi hoạt động sản xuất chăn nuôi cá tra tại công ty là có thuộc đối tượng kê khai theo nghị định 82 hay không? vì theo tôi nghỉ việc chăn nuôi cá là sản xuất hình thức nông nghiệp (không thuộc đối tượng kê khai thực hiện nghị định 82 theo công văn hướng dẫn 3995/TCT-DNL) Rất mong nhận được sự trả lời của cơ quan chức năng để doanh nghiệp thực theo đúng qui định pháp luật về sử dụng tài nguyên nước. Trân rọng cám ơn!
Trả lời:

Trả lời:

Thứ nhất: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP thì “Chế độ khai thác trong năm được tính bằng số ngày khai thác trong năm chia (/) 365 ngày. Trường hợp giấy phép không quy định thì chế độ khai thác được tính là 365/365 ngày”. Như vậy trường hợp Giấy phép không ghi rõ chế độ khai thác là số ngày khai thác/năm thì chế độ khai thác được tính là 365/365 ngày.

Thứ hai: Nội dung câu hỏi của anh chưa rõ ràng, cụ thể là trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt chỉ phục vụ mục đích nuôi cá tra hay còn sử dụng nước để phục vụ quá trình chế biến thương phẩm cá tra. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP:

- Trường hợp chỉ nuôi cá tra thì không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;

- Trường hợp có sử dụng nước cho hoạt động sản xuất, chế biến cá tra thì thuộc trường hợp khai thác, sử dụng nước để phục vụ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp và phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định.

Lên phía trên
Về việc hướng dẫn tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Câu hỏi:
Kính gửi Bộ tài nguyên và Môi trường, Công ty chúng tôi là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài (ngành nghề kinh doanh là sản xuất giầy dép xuất khẩu). Công ty chúng tôi có một giếng khoan đã được cấp phép trước khi nghị định số 82/2017/NĐ-CP của chính phủ có hiệu lực. Trên giấy phép ghi: Mục đích khai thác, sử dụng nước: Phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt và các hoạt động sản xuất của công ty. Tổng lượng nước khai thác 500 m3/ngày đêm. Hiện tại chúng tôi đang trong thời gian tiến hành lập bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại nghị định số 82/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Theo như hướng dẫn tại nghị định Công thức tính là T=W x G x K x M và M là mức thu tiền cấp quyền khai thác nước - Khai thác nước dùng trong kinh doanh, dịch vụ: 2% - Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp (trừ nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi): 1.5% Vậy cho tôi hỏi mức % M để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước áp dụng cho công ty chúng tôi là mức 2% hay 1.5%. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:

Trên giấy phép khai thác nước dưới đất của Công ty ghi mục đích khai thác, sử dụng nước: Phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt và các hoạt động sản xuất của Công ty nên theo quy định của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP của Chính phủ thì trường hợp của Công ty anh tính tiền cấp quyền khai thác cho mục đích: Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, với mức thu 1,5% và tính cho toàn bộ sản lượng khai thác lớn nhất được cấp phép là 500 m3/ngày đêm (vì theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 82/2017 thì toàn bộ lượng nước sử dụng cho sinh hoạt thuộc phạm vi cơ sở sản xuất đó được tính cho mục đích sản xuất).
Lên phía trên
Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác sử dụng tài nguyên nước
Câu hỏi:
Trường hợp một doanh nghiệp đã được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước mặt với lưu lượng khai thác là 3.000m3/ngày đêm, ngày cấp phép là ngày 03/3/2017 với thời hạn cấp phép 05 năm, hiện nay doanh nghiệp đã lập bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017. Tuy nhiên do nguyên nhận UBND tỉnh ban hành giá tính thuế tài nguyên mới, vì vậy doanh nghiệp phải tính lại tiền cấp quyền theo giá mới , do đó chưa tổ chức thẩm định và phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của Doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017. Hiện nay Doanh nghiệp lại tiến hành lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước mặt với nội dung đề nghị điều chỉnh lưu lượng cấp phép xuống còn 300m3/ngày đêm. Xin hỏi ban biên tập: 1. Đối với trường hợp này thì theo quy định có được lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước mặt không. 2. Nếu được lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép, thì với lượng đề nghị điều chỉnh giảm xuống chỉ còn 300m3/ngày đêm (so với lưu lượng được cấp phép là 3.000m3/ngày đêm) có đúng quy định không. 3. Trường hợp được điều chỉnh giấy phép thì theo tôi hiểu thời gian tính tiền cấp quyền khai thác thác theo lưu lượng đã được cấp phép là từ ngày 01/9/2017 (ngày Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 có hiệu lực thi hành) đến thời gian được điều chỉnh nội dung giấy phép, thời gian còn lại của giấy phép tính theo lưu lượng đã được điều chỉnh của giấy phép.
Trả lời:

Cục Quản lý tài nguyên nước trả lời như sau:

Thứ nhất: Theo quy định tại Điểm e Khoản 2 và Khoản 4 Điều 23 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước thì Chủ giấy phép nêu trên được đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép.

Thứ hai: Trường hợp chỉ điều chỉnh giảm quy mô lưu lượng khai thác của công trình từ 3000 m3/ngày đêm xuống 300 m3/ngày đêm mà không đề nghị điều chỉnhcác nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 23 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP, thì việc đề nghị điều chỉnh là phù hợp với Luật tài nguyên nước và Nghị định số201/2013/NĐ-CP.

Thứ ba: Trường hợp được điều chỉnh giấy phép thì thời gian tính tiền cấp quyền khai thác thác theo lưu lượng đã được cấp phép là từ ngày 01/9/2017 (nếu côngtrình đi vào vận hành trước ngày 01/9/2017) đến thời gian được điều chỉnh nộidung giấy phép, thời gian còn lại của giấy phép tính theo lưu lượng đã được điềuchỉnh của giấy phép.

Lên phía trên
Tiền cấp quyền khai thác nước khác với thuế tài nguyên nước
Câu hỏi:
Công ty TNHH ABC được biết, theo Nghị định 82/2017/NĐ-CP thì các đơn vị khai thác nước dưới đất phải thực hiện kê khai và nộp tiền cấp quyền khai thác nước. Công ty TNHH ABC cũng thuộc đối tượng phải kê khai và nộp tiền cấp quyền khai thác nước dưới đất.
Nhưng trên Giấy phép khai thác nước dưới đất mà Công ty được cấp thì có quy định tại mục c khoản 2 Điều 2 như sau: "Liên hệ với Cục Thuế Hà Nội để được hướng dẫn và nộp thuế khai thác nước tài nguyên theo quy định".
Công ty ABC hỏi, 2 loại phí này là khác nhau hay là một loại? Công ty ABC và các đơn vị khác có bắt buộc nộp cả 2 hay chỉ 1 trong 2 loại này? Theo Công ty ABC, nếu Công ty phải kê khai và nộp đủ cả 2 loại phí này thì tổng tiền nộp đắt gấp 2 -3 lần tiền Công ty mua và sử dụng nước sạch.
Trả lời:

Về vấn đề này, Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời như sau:

Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định trong Luật Tài nguyên nước và Nghị định số 82/2017/NĐ-CP  được xây dựng với chủ trương cụ thể hóa quan điểm tài nguyên nước là tài sản của nhà nước, thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, người khai thác, sử dụng tài sản của Nhà nước cần phải nộp tiền để bảo đảm công bằng trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và nâng cao ý thức sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn nước. 

Đó là khoản thu của chủ sở hữu khi cho các chủ thể khác sử dụng tài sản của mình tương tự như khoáng sản, đất đai. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước khác với thuế tài nguyên nước. 
Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước rất thấp chỉ từ 1% đến 2% (Điều 5 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP) và chỉ thu đối với một số mục đích sử dụng nước có lợi thế hơn như kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp… (Điều 3 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP).

Như vậy, 2 khoản thu này khác nhau, vì vậy đề nghị Công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế đối với khoản nộp thuế tài nguyên.

Lên phía trên
V/v điều chỉnh giấy cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Câu hỏi:
Năm 2018, đơn vị tôi công tác có đưa vào sản xuất nhà máy nước với công suất trên giấy cấp quyền khai thác là 3.000m3/ngày đêm và mức đóng phí là 137 triệu/ năm. Tuy nhiên đến hết năm 2018, qua sử dụng thực tế thì sản lượng nước sử dụng thấp hơn nhiều so với sản lượng nước phải nộp đóng phí / giấy cấp quyền khai thác (khoảng 1.000m3). Để tránh phát sinh các chi phí không hợp lý cho đơn vị, Tôi muốn hỏi theo quy định liệu đơn vị có được phép điều chỉnh giấy cấp quyền khai thác hay không? Nếu điều chỉnh được thì cần làm các thủ tục nào? Và văn bản hướng dẫn là gì? Xin cảm ơn.
Trả lời:

1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, thì lưu lượng để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là lưu lượng khai thác lớn nhất quy định trong giấy phép. Trường hợp lưu lượng sử dụng thực tế thấp hơn lưu lượng lớn nhất ghi trong giấy phép thì công ty được quyền điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013. Đồng thời, công ty cần thực hiện thủ tục điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cùng với thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép (Điều 12 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP).

2. Hồ sơ điều chỉnh nội dung giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 31 (Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất) hoặc điều 32 (Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển) của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP. Mẫu hồ sơ điều chỉnh giấy phép tài nguyên nước được quy định cụ thể tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.

Cục Quản lý Tài nguyên nước 
Lên phía trên
Điều chỉnh giấy phép cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Câu hỏi:
Năm 2018, đơn vị tôi công tác có đưa vào sản xuất nhà máy nước với công suất trên giấy cấp quyền khai thác là 3.000m3/ngày đêm và mức đóng phí là 137 triệu/ năm. Tuy nhiên đến hết năm 2018, qua sử dụng thực tế thì sản lượng nước sử dụng thấp hơn nhiều so với sản lượng nước phải nộp đóng phí / giấy cấp quyền khai thác (khoảng 1.000m3). Để tránh phát sinh các chi phí không hợp lý cho đơn vị, Tôi muốn hỏi theo quy định liệu đơn vị có được phép điều chỉnh giấy cấp quyền khai thác hay không? Nếu điều chỉnh được thì cần làm các thủ tục nào? Và văn bản hướng dẫn là gì? Xin cảm ơn.
Trả lời:
1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, thì lưu lượng để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là lưu lượng khai thác lớn nhất quy định trong giấy phép. Trường hợp lưu lượng sử dụng thực tế thấp hơn lưu lượng lớn nhất ghi trong giấy phép thì công ty được quyền điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013. Đồng thời, công ty cần thực hiện thủ tục điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cùng với thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép (Điều 12 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP).
2. Hồ sơ điều chỉnh nội dung giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 31 (Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất) hoặc điều 32 (Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển) của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP. Mẫu hồ sơ điều chỉnh giấy phép tài nguyên nước được quy định cụ thể tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.



Lên phía trên
Về việc điều chỉnh tính phí nước thải đối với nước thải công nghiệp của nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4
Câu hỏi:
Về việc điều chỉnh tính phí nước thải đối với nước thải công nghiệp của nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4. Đề nghị chỉ tính dựa trên phần chênh lệch giữa các thông số đầu vào và thông số đầu ra của nước thải nhưng vẫn đảm bảo nước thải được xử lý đạt chuẩn quy định?
Trả lời:
Bộ Tài nguyên và Môi trường cho rằng ông/bà đã phán ánh đúng bất cập trong quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Các quy định này đang được thực hiện theo Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ và theo đó chưa có quy định về việc tính phí bảo vệ môi trường dựa trên phần chênh lệch giữa thông số đầu vào và thông số đầu ra.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang chủ trì, phối hợp các bộ, ngành có liên quan xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ. Bộ Tài  nguyên và Môi trường sẽ tổng hợp ý kiến về vấn đề này, gửi Bộ Tài chính đề nghiên cứu, tiếp thu, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.

Lên phía trên
Những trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
Câu hỏi:
Xin cho biết, những trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo khoản 1, Điều 1 Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:

Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (sau đây gọi chung là chủ giấy phép) thuộc một trong các trường hợp sau đây phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:

1. Đối với khai thác nước mặt:

a) Khai thác nước mặt để phát điện;
b) Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt.

2. Đối với khai thác nước dưới đất:

a) Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt;
b) Khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.”.


Lên phía trên
Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
Câu hỏi:
Xin cho biết, căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo khoản 2, Điều 1 Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Điều 4 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:

1. Mục đích sử dụng nước, gồm:

a) Khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện;
b) Khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ;
c) Khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt;
d) Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hè tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác;
đ) Khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc.

2. Chất lượng nguồn nước được xác định theo phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong các quy hoạch tài nguyên nước hoặc các quy hoạch về tài nguyên nước theo pháp luật về quy hoạch hoặc quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác.

3. Loại nguồn nước khai thác gồm: Nước mặt, nước dưới đất.

4. Điều kiện khai thác;

a) Đối với nước mặt xác định theo khu vực nguồn nước mặt được khai thác;
b) Đối với nước dưới đất xác định theo loại hình công trình khai thác (giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động), trường hợp công trình là giếng khoan thì xác định theo chiều sâu khai thác.

5. Quy mô khai thác:

a) Đối với khai thác nước cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế;
b) Đối với trường hợp khai thác, sử dụng nước cho mục đích khác với quy định tại điểm a khoản này được xác định theo giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng.

6. Thời gian khai thác được xác định trên cơ sở thời gian bắt đầu vận hành công trình, thời điểm giấy phép bắt đầu có hiệu lực và thời hạn quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.”.

Lên phía trên
Cách xác định thời gian tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
Câu hỏi:
Xin cho biết, cách xác định thời gian tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo khoản 3, Điều 1 Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 7 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về cách xác định thời gian tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:

“4. Thời gian tính tiền được tính bằng ngày và được xác định như sau:

a) Trường hợp công trình đã vận hành trước ngày 01 tháng 9 năm 2017, tính từ ngày 01 tháng 9 năm 2017 đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực;
b) Trường hợp công trình vận hành sau ngày 01 tháng 9 năm 2017, tính từ thời điểm công trình vận hành đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực;
Thời điểm bắt đầu vận hành là thời điểm hoàn thành việc đầu tư xây dựng, dưa công trình khai thác nước vào vận hành chính thức;
c) Trường hợp công trình đã vận hành và đã được cấp giấy phép, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước mà chủ giấy phép nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn để tiếp tục khai thác nước, tính từ ngày giấy phép trước đó hết hiệu lực đến thời điểm giấy phép mới hết hiệu lực;
d) Trường hợp công trình khai thác tài nguyên nước đã được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh theo Bảo lãnh Chính phủ trước khi Nghị định này có hiệu lực, thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và pháp luật về đầu tư.

5. Trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nhiều mục đích thì sản lượng khai thác để tính tiền cấp quyền khai thác được tính cho từng mục đích sử dụng theo quy định của Nghị định này và được xác định như sau:

a) Chủ giấy phép phải tự xác định, kê khai sản lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng và thuyết minh căn cứ xác định sản lượng nước được khai thác để sử dụng cho các mục đích đó. Phần sản lượng không xác định được rõ mục đích sử dụng thì được áp dụng cho mục đích sử dụng có mức thu cao nhất ghi trong giấy phép;
b) Trường hợp nhiều công trình khai thác nước cùng cung cấp cho một hệ thống cấp nước tập trung (bao gồm cả công trình khai thác nước được xây dựng mới) thì sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác nước cho từng mục đích của mỗi công trình được xác định theo tỷ lệ cấp nước cho các mục đích của hệ thống cấp nước tập trung đó. Tỷ lệ cấp nước của hệ thống cấp nước tập trung được xác định tại thời điểm thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền trên cơ sở:
Đối với hệ thống cấp nước tập trung đã vận hành thì tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng nước của hệ thống được tính theo số liệu sản lượng cấp nước đã được quyết toán năm gần nhất của hệ thống;
Đối với hệ thống cấp nước tập trung chưa vận hành hoặc vận hành chưa đủ 01 (một) năm và chưa có đủ hồ sơ quyết toán sản lượng nước thì tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng nước của hệ thống được tính theo hồ sơ thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đơn vị phân phối và kinh doanh nước (không có công trình khai thác nước) có trách nhiệm cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu cấp nước phục vụ xác định tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng của hệ thống cấp nước tập trung;
c) Trường hợp công trình khai thác nước cấp vào nhiều hệ thống cấp nước tập trung thì sản lượng tính tiền cấp quyền được xác định theo tỷ lệ cấp nước vào từng hệ thống và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng trong từng hệ thống đó;
d) Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng nước phục vụ sinh hoạt và các mục đích khác trong phạm vi cơ sở đó thì toàn bộ lượng nước sử dụng được tính cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở đó. Trường hợp cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, cơ sở y tế, giáo dục, an ninh, quốc phòng và các mục đích công cộng không phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp ngoài phạm vi cơ sở đó thì được tính là cấp nước sinh hoạt và không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho phần sản lượng này.

6. Đối với công trình đã vận hành, Giấy phép được cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải ghi rõ mục đích sử dụng và ghi rõ ngày Giấy phép bắt đầu có hiệu lực để làm cơ sở xác định thời gian tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước”.
 

Lên phía trên
Cách xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
Câu hỏi:
Xin cho biết, cách xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo khoản 4, Điều 1 Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP, giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (G) được quy định như sau:
 “1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện.

2. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này là giá tính thuế tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước ban hành và phù hợp khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do Bộ Tài chính quy định:

a) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở sản xuất nước sạch cấp nước đô thị, nông thôn: là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh nước sạch;
b) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở khai thác, sản xuất nước tinh lọc, rượu, bia, nước giải khát, nước đá:
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước khai thác để đóng chai, đóng hộp (trực tiếp không qua xử lý) là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp;
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước khai thác phải qua xử lý để đóng chai, đóng hộp là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên khai thác tinh lọc đóng chai, đóng hộp;
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước để sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá;
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với sản lượng nước để phục vụ mục đích sản xuất khác là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác;
c) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, cưa cắt đá là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho khai khoáng;
d) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở sản xuất nước sạch cấp cho khu công nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này; là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác.

3. Đối với công trình khai thác nước dưới đất cấp nước cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc áp dụng giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

4. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được áp dụng một lần cho toàn bộ thời hạn của giấy phép trừ trường hợp điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Nghị định này. Thời điểm áp dụng giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xác định tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.”.


Lên phía trên
Trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
Câu hỏi:
Xin cho biết, trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo khoản 5, Điều 1 Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau: 
“Điều 11. Trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

1. Trình tự tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình đã vận hành:

a) Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, bao gồm Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, với các nội dung chủ yếu sau: Chất lượng nguồn nước; loại nguồn nước, điều kiện khai thác, quy mô khai thác, thời gian khai thác, thời gian tính tiền, sản lượng khai thác cho từng mục đích sử dụng, giá tính tiền, mức thu tiền cho từng mục đích sử dụng; tính tiền cho từng mục đích sử dụng, tổng tiền cấp quyền khai thác, phương án nộp tiền cấp quyền khai thác và kèm theo các tài liệu để chứng minh;
b) Việc tiếp nhận, thẩm định tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện đồng thời với việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước;
c) Khi trình hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép có trách nhiệm trình dự thảo quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trình tự tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình chưa vận hành:

a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày công trình bắt đầu vận hành, chủ giấy phép phải nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
b) Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước gồm: Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; bản sao giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
c) Chủ giấy phép nộp 02 (hai) bộ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu điện, nộp trực tuyến hoặc nộp trực tiếp; cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ kèm theo văn bản giải thích rõ lý do;
d) Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền, nếu cần thiết thi thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Kinh phí chi cho hoạt động thẩm định được lấy từ nguồn thu phí thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác sử dụng tài nguyên nước.
Trường hợp đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho chủ giấy phép và thông báo rõ lý do; trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện thì cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho chủ giấy phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, thời gian bổ sung, hoàn thiện không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.

3. Trường hợp công trình đã được phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước mà chỉ có sự thay đổi tên chủ giấy phép (cấp lại) và không có sự thay đổi các căn cứ tính tiền cấp quyền theo Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền đã phê duyệt trước đó thì không phải điều chỉnh lại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền. Trong nội dung giấy phép cấp lại phải quy định rõ việc chủ giấy phép mới phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính, trong đó có tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đã được phê duyệt tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền trước đó.”.


Lên phía trên
Việc điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
Câu hỏi:
Xin cho biết, việc điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo khoản 6, Điều 1 Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 12 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:
 “Điều 12. Điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

1. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xem xét điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự điều chỉnh nội dung của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước mà dẫn đến sự thay đổi về căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác theo quy định của Nghị định này hoặc dẫn đến có sự thay đổi về nội dung phê duyệt tiền cấp quyền khai thác trước đó;
b) Có sự điều chỉnh về điện lượng trung bình hàng năm (E0) so với hồ sơ thiết kế của công trình thủy điện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản;
c) Công trình bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng không thể tiếp tục khai thác được hoặc phải ngừng khai thác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mức điều chỉnh giảm được tính trên cơ sở số ngày công trình phải ngừng khai thác;
d) Việc điều chỉnh chỉ thực hiện đối với thời hạn còn lại của giấy phép. Mức điều chỉnh tăng không quá 20% so với số tiền còn lại phải nộp đã được phê duyệt trước đó, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân nộp Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ được thực hiện đồng thời với việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép về tài nguyên nước;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì chủ giấy phép gửi văn bản đề nghị điều chỉnh kèm theo các tài liệu để chứng minh đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 10 của Nghị định này. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản lấy ý kiến xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi có công trình (đối với công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường); lấy ý kiến xác nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về thời gian công trình phải ngừng khai thác;
Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 10 của Nghị định này xem xét, quyết định việc điều chỉnh; trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện hồ sơ, thì cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho chủ giấy phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện; thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và thời gian lấy ý kiến xác nhận về thời gian công trình ngừng khai thác không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ;
c) Khi điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải căn cứ vào giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ hồ sơ điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là giá tính tiền cấp quyền theo Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền liền trước đó.

3. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được truy thu khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Thời gian bắt đầu vận hành thực tế của công trình sớm hơn thời gian phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Mức truy thu được tính trên cơ sở số ngày công trình khai thác trước ngày phê duyệt tiền cấp quyền;
b) Phát sinh mục đích khai thác, sử dụng nước phải nộp tiền nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh nội dung giấy phép;
c) Quy mô, sản lượng nước khai thác thực tế cao hơn so với giấy phép đã được cấp;
d) Gian lận trong việc kê khai, tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hoặc kê khai không trung thực dẫn đến giảm số tiền phải nộp;
d) Khi truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải căn cứ vào giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tại thời điểm quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước liền trước đó.

4. Việc hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép hoặc chủ giấy phép trả lại giấy phép đã được cấp. Mức hoàn trả được tính trên cơ sở số ngày còn lại của giấy phép đã được cấp khi bị thu hồi giấy phép, số tiền đã nộp và giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

5. Trình tự, thủ tục truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:

a) Đối với trường hợp truy thu tiền cấp quyền, khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có văn bản đề nghị của chủ giấy phép về việc truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện các trường hợp phải truy thu, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét quyết định truy thu;
b) Đối với trường hợp hoàn trả tiền cấp quyền, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi giấy phép hoặc Quyết định chấp thuận việc trả lại giấy phép, trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, xem xét và ra quyết định hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
c) Trong quá trình thẩm định việc truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền thẩm định tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước xem xét việc yêu cầu không quá 01 (một) lần chủ giấy phép cung cấp các tài liệu minh chứng cụ thể làm căn cứ xác định số tiền phải truy thu, hoàn trả (nếu cần).

6. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quyết định việc điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, thông báo số tiền truy thu, hoàn trả cho chủ giấy phép và Cục thuế địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước và nêu rõ lý do phải truy thu, hoàn trả. Thời hạn nộp tiền truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước: Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.”.
 

Lên phía trên
Phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
Câu hỏi:
Xin cho biết, phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo khoản 7, Điều 1 Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 14 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:
 “Điều 14. Phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

1. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp hàng năm theo số tiền được ghi trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Căn cứ khả năng của mình, chủ giấy phép lựa chọn phương thức nộp tiền một lần trong năm, hai lần trong năm hoặc nộp một lần cho cả thời gian được phê duyệt. Việc nộp liền một lần cho cả thời gian phê duyệt tiền cấp quyền do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền quyết định trên cơ sở đề xuất của chủ giấy phép và được quy định trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền.

2. Việc thu, nộp, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và quy định của Nghị định này.

3. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thu, nộp về địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước. Đối với công trình khai thác tài nguyên nước là hồ chứa mà phạm vi công trình nằm trên địa bàn từ 02 (hai) tỉnh trở lên, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sẽ được phân chia cho từng tỉnh trên cơ sở tỷ lệ (%) số tiền nộp thuế tài nguyên nước.

4. Việc quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; việc bố trí Ngân sách Nhà nước hàng năm được xem xét ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước, giám sát hoạt động khai thác nước và các hoạt động phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước dựa trên tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đã thu.

5. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là một loại chi phí được xác định trong giá thành sản xuất của chủ giấy phép.”.


Lên phía trên
Điều khoản chuyển tiếp của Nghị định 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết, điều khoản chuyển tiếp của Nghị định 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước?
Trả lời:

Theo Điều 2 Nghị định số 41/2021/NĐ-CP quy định điều khoản chuyển tiếp như sau:

1. Đối với các công trình đã được phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục thực hiện nộp tiền cấp quyền theo quyết định đã được phê duyệt. Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép dẫn đến điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thì thực hiện theo quy định của Nghị định này.

2. Đối với các công trình chưa vận hành nhưng đã phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tỉnh, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, mà điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước do có sự thay đổi về thời điểm bắt đầu vận hành so với thời điểm dự kiến bắt đầu vận hành tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền, thì thực hiện thủ tục điều chỉnh theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định này và áp dụng giá tính tiền tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước liền trước đó.

3. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đầy đủ, hợp lệ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền, khai thác tài nguyên nước được thực hiện theo quy định của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.


Lên phía trên
Nghị định 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước có hiệu lực thi hành khi nào ?
Câu hỏi:
Xin hãy cho biết Nghị định 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước có hiệu lực thi hành khi nào ?
Trả lời:

1. Nghị định 41/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.

2. Nghị định 41/2021/NĐ-CP bãi bỏ Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

 


Ngày nước thế giới 2021
1
1
1
1
LIÊN KẾT WEBSITE :
1
1
1
1
1

Thống kê

thoi trang Đang truy cập : 130

Máy chủ tìm kiếm : 51

Khách viếng thăm : 79


thoi trang cong so Hôm nay : 20540

áo khoác nữ Hàn Quốc Tháng hiện tại : 613382

áo sơ mi nữ công sở Tổng lượt truy cập : 58715387

áo khoác nữ Hàn Quốc vay dep thời trang LOZA thiết kế bộ nhận diện thương hiệu lò hơi nồi hơi rèm cửa giá rẻ Dong phuc nhom san panel Máy làm đá viên công nghiệp Máy sản xuất đá viên Máy xay đá may lam da vien cáp nhôm bọc xlpe giá treo tivi