Trang nhất » Hỏi đáp

Lên phía trên
Xin hỏi Bộ Tài nguyên và Môi trường là giờ công ty đào thêm 01 giếng nữa và trám lấp giếng đã hư thì có xin phép khai thác nước chung cho giếng mới và giếng cũ được không và thủ tục cần thực hiện là như thế nào ?
Câu hỏi:
Công ty tôi đã có giấy phép khai thác nước với 02 giếng nhưng hiện tại 01 giếng bị hư không khai thác được. Mà với 01 giếng thì không đáp ứng nhu cầu của công ty. Xin hỏi Bộ Tài nguyên và Môi trường là giờ công ty đào thêm 01 giếng nữa và trám lấp giếng đã hư thì có xin phép khai thác nước chung cho giếng mới và giếng cũ được không và thủ tục cần thực hiện là như thế nào ? NHờ Bộ hướng dẫn giúp.
Trả lời:

Cục Quản lý tài nguyên nước trả lời câu hỏi của bà như sau:


Hiện nay pháp luật về tài nguyên nước chưa có quy định cụ thể về việc khoan giếng thay thế giếng khai thác bị hỏng đối với công trình đã được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất. Do vậy, trường hợp Công ty khoan giếng mới để thay thế giếng cũ bị hỏng, trong đó giếng mới có vị trí gần với giếng cũ, có kết cấu và thông số khai thác tương tự như giếng cũ thì Công ty gửi văn bản đến cơ quan đã cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đề nghị hướng dẫn về việc khoan thay thế giếng bị hỏng.

Trân trọng!

Lên phía trên
Trên cơ sở Văn bản UBND tỉnh giao đơn vị tiếp nhận, quản lý sử dụng và đơn đề nghị của Công ty A đã đủ điều kiện cấp lại giấy phép cho Công ty B hay chưa?
Câu hỏi:
Kính gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tôi có câu hỏi đề nghị được giải đáp như sau: Công ty A được UBND tỉnh cấp Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt công trình Hồ chứa nước Nặm Cắt. Ngày 19/8/2018 tại Văn bản số 3505/UBND-KT UBND tỉnh giao Công ty B là đơn vị tiếp nhận, quản lý sử dụng Hồ chứa nước Nặm Cắt, tỉnh Bắc Kạn. Trên cơ sở Văn bản UBND tỉnh giao đơn vị tiếp nhận, quản lý sử dụng và đơn đề nghị của Công ty A đã đủ điều kiện cấp lại giấy phép cho Công ty B hay chưa? Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:

Cục Quản lý tài nguyên nước trả lời câu hỏi của công dân như sau:


Tại điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước đã quy định trường hợp cấp lại giấy phép là: "Tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do nhận chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức làm thay đổi chủ quản lý, vận  hành công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép". Trên cơ sở quy định trên của Nghị định và Văn bản của UBND tỉnh, đề nghị bà tham khảo, thực hiện theo đúng quy định hiện hành./.

Trân trọng!

Lên phía trên
Trong trường hợp này, chủ giấy phép mới làm đề nghị cấp lại giấy phép hay chủ giấy phép cũ làm đơn và nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép
Câu hỏi:
Kính gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, tôi xin có câu hỏi đề nghị được giải đáp như sau: Theo quy định tại b khoản 1 Điều 27 Nghị định số 201/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ "Tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do nhận chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức làm thay đổi chủ quản lý, vân hành công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép" thì thuộc trường hợp cấp lại giấy phép. Trong trường hợp này, chủ giấy phép mới làm đề nghị cấp lại giấy phép hay chủ giấy phép cũ làm đơn và nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép
Trả lời:

Cục Quản lý tài nguyên nước trả lời câu hỏi của công dân như sau:


Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước thì trường hợp nêu trên là cấp lại giấy phép đối vớiì chủ giấy phép đã được cấp giấy phép trước đó mà bị thay đổi tên. Khoản 2 Điều này cũng quy định thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó./.

Lên phía trên
Vậy kính đề nghị Cục Quản lý TNN quan tâm hướng dẫn địa phương để tháo gỡ vướng mắc trong công tác tính tiền cấp quyền.
Câu hỏi:
Kính gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, tôi xin hỏi một việc như sau: Ngày 14/7/2022, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn có Văn bản số 1747/STNMT-TNN gửi Cục Quản lý tài nguyên nước đề nghị hướng dẫn tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với Công ty Cổ phần khoáng sản Bắc Kạn. Đến nay, đã gần 2 tháng nhưng chưa thấy Cục có văn bản hướng dẫn. Vậy kính đề nghị Cục Quản lý TNN quan tâm hướng dẫn địa phương để tháo gỡ vướng mắc trong công tác tính tiền cấp quyền. Trân trọng cảm ơn!
Trả lời:

Cục Quản lý tài nguyên nước trả lời câu hỏi của bà như sau:


Về vấn đề bà hỏi, Cục đã có Văn bản trả lời số 2775/TNN-KHTC ngày 30/8/2022, chi tiết như nội dung dưới đây.

Trân trọng!

Lên phía trên
quan trắc chất lượng nước mặt với tần suất mấy lần một năm (theo quy định nào) và cần quan trắc những chỉ tiêu nào của QCVN 08
Câu hỏi:
Kính thưa quý Bộ, tôi có thắc mắc liên quan đến việc quan trắc chất lượng nước mặt đối với nhà máy nước sử dụng nguồn nước mặt để xử lý cung cấp nước sạch cho nhân dân địa phương thì quan trắc chất lượng nước mặt với tần suất mấy lần một năm (theo quy định nào) và cần quan trắc những chỉ tiêu nào của QCVN 08. Xin cảm ơn!
Trả lời:

Cục Quản lý tài nguyên nước trả lời câu hỏi của công dân như sau:


Việc quan trắc, giám sát chất lượng nguồn nước mặt cho nhà máy nước là một trong những điều kiện quan trọng trong quá trình vận hành quy trình xử lý nước cấp của nhà máy cũng như để kịp thời phát hiện sự cố bất thường đối với chất lượng nguồn nước để có các biện pháp xử lý, ứng phó phù hợp nhằm bảo đảm chất lượng nước cấp cho người dân luôn đạt yêu cầu theo quy định, bảo đảm an toàn cho sức khỏe người dân sử dụng nước.

Do vậy, biện pháp quan trắc, giám sát chất lượng nguồn nước hiệu quả nhất là lắp đặt hệ thống quan trắc chất lượng nước tự động, liên tục để kịp thời có các biện pháp xử lý, ứng phó trong an toàn cấp nước sinh hoạt. Các thông số quan trắc tối thiểu gồm: pH, độ đục, COD, tổng Nitơ, tổng Phốt pho và độ mặn (đối với nhà máy lấy nước ở khu vực ảnh hưởng triều), ngoài ra, chủ công trình có thể bổ sung các thông số khác tùy thuộc vào điều kiện chất lượng nguồn nước mặt tại vị trí lấy nước của nhà máy.

Bên cạnh đó cũng cần có quan trắc định kỳ với các thông số theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt và quy định tại Điều 8 Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường. Theo đó, tối thiểu phải lựa chọn các thông số: pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+; lựa chọn Tổng Nitơ hoặc NO3-; lựa chọn Tổng Phôtpho hoặc PO43; tổng Coliforms với tần suất quan trắc tối thiểu 02 tháng/đợt (06 đợt/năm). Đồng thời, tùy thuộc vào đặc điểm của vị trí quan trắc, lựa chọn thêm các thông số khác để thực hiện quan trắc với tần suất phù hợp./.

 
Lên phía trên
Công ty tôi đang thực hiện lập hồ sơ cấp giấy phép tài nguyên nước cho Dự án hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, trong quá trình thực hiện có một số vướng mắc, kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường quan tâm hướng dẫn, cụ thể
Câu hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường Công ty tôi đang thực hiện lập hồ sơ cấp giấy phép tài nguyên nước cho Dự án hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, trong quá trình thực hiện có một số vướng mắc, kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường quan tâm hướng dẫn, cụ thể: - Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước quy định: “Trường hợp chưa có công trình khai thác nước mặt, nước biển, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư”. - Theo quy định tại mục 9 Phần III Phụ lục IV của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường thì các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường. - Về thời điểm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được Tổng cục Môi trường hướng dẫn như sau: “Khoản 1 Điều 31 Luật BVMT 2020 quy định “Đánh giá tác động môi trường được thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án”. Do vậy, đối với trường hợp dự án phải có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng, thì ĐTM được thực hiện sau khi dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư.” Vậy trường hợp Dự án hồ chứa nước của đơn vị tôi đã có quyết định chủ trương đầu tư có được nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác sử dụng tài nguyên nước cùng thời điểm với hồ sơ Đánh giá tác động môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường trình thẩm định cùng lúc không? Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác tài nguyên nước không nhận hồ sơ của đơn vị tôi thì có đúng quy định không? vì theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước và Bộ Thủ tục hành chính công bố trên cổng thông tin hành chính quốc gia, thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép không có hồ sơ môi trường. Trân trọng cảm ơn./.
Trả lời:

Cục Quản lý tài nguyên nước trả lời câu hỏi của công dân như sau:


Theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Luật tài nguyên nước năm 2012 thì “Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước … phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật này cấp giấy phép trước khi quyết định việc đầu tư”.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước thì: “Trường hợp chưa có công trình khai thác nước mặt, nước biển, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư”. Đồng thời, trong các quy định về căn cứ cấp phép (Điều 19), điều kiện cấp phép (Điều 20) và thành phần hồ sơ cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển (Điều 32) không quy định điều kiện về đánh giá tác động môi trường. Do đó, thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho Dự án hồ chứa nước của Công ty như trên là phù hợp theo quy định.

Trân trọng!

Lên phía trên
Vậy kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Công ty tôi có phải kê khai tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ năm 2021 đến thời điểm này không?
Câu hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, được UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác nước mặt thời hạn giấy phép là từ năm 2016 đến hết năm 2020. Tuy nhiên, năm 2020 và năm 2021 ảnh hưởng của dịch covid nên Công ty tôi dừng hoạt động (có văn bản thông báo gửi cơ quan chức năng). Đến năm 2022, Công ty tôi dự kiến mở cửa hoạt động trở lại, do giấy phép khai thác nước mặt đã hết hạn từ tháng 12 năm 2020 nên Công ty tôi lập hồ sơ khai thác mới theo quy định tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP. Vậy kính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Công ty tôi có phải kê khai tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ năm 2021 đến thời điểm này không? Vì trong thời gian này giấy phép hết hạn và công trình dừng hoạt động và theo tôi hiểu thì việc kê khai tiền cấp quyền theo quy định tại điểm c Khoản 4 Điều 7 Nghị định quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được Bộ Tài nguyên và Môi trường hợp nhất tại văn bản số 02/VBHN-BTNMT là áp dụng cho các công trình vẫn hoạt động khai thác trong thời gian giấy phép đã hết hạn. Trân trọng cảm ơn./.
Trả lời:

Theo thông tin Công ty cung cấp, giấy phép khai thác nước mặt của Công ty đã hết hạn từ tháng 12 năm 2020 và Công ty cũng đã dừng hoạt động khai thác (có văn bản thông báo gửi cơ quan chức năng). Như vậy, Công ty không thuộc trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.


Trường hợp Công ty có nhu cầu hoạt động trở lại thì phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng mới theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước và hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP và Nghị định số 41/2021/NĐ-CP nêu trên./.

Lên phía trên
Vậy tôi xin Bộ TNMT hướng dẫn trường hợp này Công ty tôi làm thủ tục xin điều chỉnh giấy phép hay thủ tục xin cấp giấy phép mới.
Câu hỏi:
Tôi có câu hỏi, kính mong Bộ TNMT giải đáp giúp! Hiện tại công ty tôi đã được cấp giấy phép khai thác sử dụng nước mặt tại vị trí 01 vị trí hạ lưu đập thủy điện nhưng do nguồn nước tại đây không đủ để cung cấp nên công ty tôi xin khai thác thêm 01 vị trí tại lòng hồ thủy điện trên cùng hệ thống sông (tức là xin khai thác 02 vị trí, tăng 01 vị trí so với giấy phép cũ), lượng nước xin khai thác mới tăng so với lượng nước đã được cấp phép trước đây nhưng không vượt quá 25% trong giấy phép đã được cấp. Vậy tôi xin Bộ TNMT hướng dẫn trường hợp này Công ty tôi làm thủ tục xin điều chỉnh giấy phép hay thủ tục xin cấp giấy phép mới. Rất mong quý Bộ giải đáp sớm. Xin cảm ơn!
Trả lời:

Cục Quản lý tài nguyên nước trả lời câu hỏi của bà như sau:


Trường hợp như bà nêu trên thì phải lập hồ sơ điều chỉnh giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước. Về mẫu đơn, nội dung báo cáo theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT Quy định về việc đăng ký khai thác tài nguyên nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước./.  

Trân trọng!

 
Lên phía trên
Trường hợp khai thác mặt nước hồ phục vụ hoạt động du lịch, vui chơi có cần làm thủ tục cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt không ?
Câu hỏi:
Trường hợp khai thác mặt nước hồ phục vụ hoạt động du lịch, vui chơi có cần làm thủ tục cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt không
Trả lời:

Tại điểm đ khoản 3 Điều 53 Luật Tài nguyên nước quy định " Trường hợp sử dụng mặt nước hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, giải trí thì phải được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận bằng văn bản ". Luật không quy định cấp phép đối với trường hợp khai thác mặt nước hồ cho hoạt động du lịch, vui chơi./.
 
Lên phía trên
Vậy, xin hỏi hiện nay trách nhiệm nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc Ban Quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 2 hay Công ty TNHH MTV quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn.
Câu hỏi:
Dự án hồ chứa nước Nặm Cắt, tỉnh Bắc Kạn được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự án đầu tư tại Quyết định số 2926/QĐ-BNN-XD ngày 15/10/2009. Ban Quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 2 thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giao làm chủ đầu tư hợp phần xây dựng; UBND thành phố Bắc Kạn được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn giao làm chủ đầu tư hợp phần bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu dọn long hồ. Ban Quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 2 được UBND tỉnh Bắc Kạn cấp Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt số 1505/GP-UBND ngyà 06/9/2018, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tại Quyết định số 1506/QĐ-UBND ngày 06/9/2018, điều chỉnh tiền cấp quyền (chỉ điều chỉnh số tiền nộp) tại Quyết định số 2400/QĐ-UBND ngyà 02/12/2019. Ngày 11/5/2022 Cục quản lý xây dựng công trình thuộc Bộ Nông nghiệp và Nông thôn đồng ý nghiệm thu để đưa vào sử dụng. Sau khi nghiệm thu, ngày 20/7/2022, Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 2 đã có biên bản bàn giao công trình Hồ chứa nước Nặm Cắt cho Công ty TNHH MTV quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn quản lý và sử dụng. Vậy, xin hỏi hiện nay trách nhiệm nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc Ban Quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 2 hay Công ty TNHH MTV quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn. Trường hợp Công ty TNHH MTV quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn muốn được nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thì phải thực hiện thủ tục gì. Rất mong sớm nhận được câu trả lời của quý cơ quan. Xin cảm ơn!
Trả lời:

Về vấn đề bà hỏi, Cục Quản lý tài nguyên nước trả lời như sau:


Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thì Ban Quản lý đầu tư và xây dựng thuỷ lợi 2 là chủ giấy phép thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

Trường hợp Công ty TNHH MTV quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Kạn muốn được nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thì phải thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; hồ sơ cấp lại theo quy định tại Điều 34, trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép theo quy định tại Điều 36 Nghị định 201/2013/NĐ-CP; mẫu đơn số 11 tại Phụ lục kèm theo Thông tư 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước./.

Lên phía trên
chúng tôi có phải có Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là một trong các căn cứ để UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt hay không?
Câu hỏi:
Đơn vị tôi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác nước mặt phục vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn với lưu lượng 200 m3/ngày. Theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 28; điểm b khoản 1 Điều 30; điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Bảo vệ môi trường; điểm 9 mục III Phụ lục IV Nghị định Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ thì chúng tôi có phải có Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là một trong các căn cứ để UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt hay không? Và như vậy có thể hiểu là tất cả các công trình khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp phải cấp giấy phép đều phải có Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hay không. Trân trọng cám ơn.
Trả lời:

Theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 28, điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật Bảo vệ môi trường và mục 9 Phần III Phụ lục IV của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường thì các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.


Đồng thời, theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Bảo vệ môi trường thì Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh./.

 
Lên phía trên
Khai thác tài nguyên nước quá lưu lượng cho phép bị phạt thế nào?
Câu hỏi:
Công ty ông Vũ Đức Khánh (Hà Nội) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất điện (thuỷ điện). Trong quá trình vận hành nhà máy thuỷ điện, công ty vi phạm quy định về khai thác, sử dụng nước mặt.
Cụ thể là hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt vượt lưu lượng quy định của Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt, lưu lượng vượt lớn nhất là 13,2 m3/s trong 3.076 giờ của 188 ngày từ ngày 10/5/2020 đến ngày 12/9/2022 để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kW đến dưới 5.000 kW tại công trình thuỷ điện quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP và bị áp dụng xử phạt theo theo quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều 9 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP. Hành vi này chưa gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
Hiện nay, Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường đang thực hiện lập Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong đó đối với hành vi vi phạm của công ty ông Khánh, ngoài việc phạt tiền theo quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều 9 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 9: "Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này (Điều 9)".
Trong khi hành vi vi phạm của công ty ông Khánh được quy định tại Khoản 3 Điều 10 (khai thác, sử dụng nước mặt vượt lưu lượng quy định) chứ không phải là tại Điều 9 (thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép theo quy định).
Ông Khánh hỏi, công ty ông bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi "khai thác, sử dụng nước mặt vượt lưu lượng quy định" quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP bao gồm phạt tiền quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều 10 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP và phạt bổ sung khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 9 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP có đúng với quy định hiện hành của pháp luật hay không?
Trả lời:
 

Tài nguyên nước là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý, các pháp luật đều quy định tổ chức, cá nhân sử dụng tài sản công phải có nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước. Việc khai thác sử dụng tài sản công không thực hiện nghĩa vụ tài chính là hành vi vi phạm pháp luật.

Đối với tài nguyên nước, việc tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp thông qua giấy phép và phải thực hiện các quy định của giấy phép (trừ trường hợp khai thác, sử dụng nước với quy mô hộ gia đình).

Trường hợp vi phạm quy định của giấy phép thì xử phạt theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 04/2022/NĐ-CP.

Trường hợp khai thác vượt lưu lượng quy định trong giấy phép thì phần lưu lượng vượt quá phải được coi là khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép theo các quy mô vượt và buộc phải áp dụng xử phạt vi phạm hành chính như trường hợp không có giấy phép.

Theo thông tin ông Khánh trình bày, công ty của ông đã có hành vi khai thác vượt quá lưu lượng quy định trong giấy phép. Đối với hành vi này, tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 04/2022/NĐ-CP quy định:
"Đối với hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước vượt quá lưu lượng quy định trong giấy phép thì phần lưu lượng vượt quá quy định áp dụng xử phạt theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và Khoản 14 Điều 9 của Nghị định này".
Và khi bị xử phạt theo quy định về hành vi không có giấy phép thì phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 16 Điều 9 của Nghị định này. Tại Khoản 16 Điều 9 quy định:
"16. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;".
Đồng thời, tại Điểm q Khoản 3 Điều 4 quy định:
"r) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, cụ thể như sau:

Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho sản xuất thủy điện và sản xuất, kinh doanh nước sạch là toàn bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ (-) chi phí trực tiếp để khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác nước cho các mục đích sản xuất phi nông nghiệp khác với sản xuất thủy điện và sản xuất, kinh doanh nước sạch thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm bằng (=) tổng lượng nước khai thác nhân (x) giá bán nước sạch cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh trừ (-) chi phí trực tiếp để khai thác sử dụng tài nguyên nước".

Do đó, khi khai thác, sử dụng nước vượt quá lưu lượng cho phép thì phần lưu lượng vượt quá bị xử phạt vi phạm hành chính như trường hợp không có giấy phép và phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo đúng quy định.




Lên phía trên
Chủ giấy phép mới hay chủ giấy phép cũ làm đơn và nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép?
Câu hỏi:
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định, tên của chủ giấy phép tài nguyên nước đã được cấp bị thay đổi do nhận chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức làm thay đổi chủ quản lý, vận hành công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép thì thuộc trường hợp cấp lại giấy phép. Xin hỏi, trong trường hợp nêu trên, chủ giấy phép mới hay chủ giấy phép cũ làm đơn và nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép?
Trả lời:

Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 27 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước thì trường hợp nêu trên là cấp lại giấy phép đối với chủ giấy phép đã được cấp giấy phép trước đó mà bị thay đổi tên.

Khoản 2 Điều này cũng quy định thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó.


Lên phía trên
Có được điều chỉnh giấy phép khai thác tài nguyên nước?
Câu hỏi:
Năm 2018, đơn vị của ông Đỗ Thanh Tùng (Hòa Bình) đưa vào sản xuất nhà máy nước với công suất trên giấy cấp quyền khai thác là 3.000m 3 /ngày đêm và mức đóng phí là 137 triệu đồng/năm. Tuy nhiên đến hết năm 2018, qua sử dụng thực tế thì sản lượng nước sử dụng thấp hơn nhiều so với sản lượng nước phải nộp đóng phí/giấy cấp quyền khai thác (khoảng 1.000m3).
Để tránh phát sinh các chi phí không hợp lý cho đơn vị, ông Tùng hỏi, theo quy định đơn vị ông có được phép điều chỉnh giấy cấp quyền khai thác hay không? Nếu điều chỉnh được thì cần làm các thủ tục nào theo hướng dẫn tại văn bản nào?
Trả lời:
 
 
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, thì lưu lượng để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là lưu lượng khai thác lớn nhất quy định trong giấy phép.

Trường hợp lưu lượng sử dụng thực tế thấp hơn lưu lượng lớn nhất ghi trong giấy phép thì công ty được quyền điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013. Đồng thời, công ty cần thực hiện thủ tục điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cùng với thủ tục điều chỉnh nội dung giấy phép (Điều 12 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP).
Hồ sơ điều chỉnh nội dung giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 31 (hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất) hoặc Điều 32 (hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển) của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP.

Mẫu hồ sơ điều chỉnh giấy phép tài nguyên nước được quy định cụ thể tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.

 
Lên phía trên
dự án như nêu tóm tắt ở trên thì cách tính sản lượng khai thác như vậy đã đúng theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP hay chưa?
Câu hỏi:
Công ty của ông Quốc Huy (Lào Cai) có dự án về lĩnh vực luyện kim được cấp giấy chứng nhận đầu tư thời hạn 20 năm. Địa điểm xây dựng dự án về cuối nguồn suối (cách sông 500m).
Công ty ông lập hồ sơ xin cấp phép khai thác nước mặt theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP với thông tin về dự án được duyệt như sau:
- Chế độ khai thác: 3 ca/ngày, 7h/ca; 330 ngày/năm;
- Lượng nước yêu cầu khai thác sử dụng là gần 5.000m3/ngày đêm.
Khi tính phí cấp quyền khai thác nước, cơ quan tham mưu không tính chế độ khai thác trong năm bằng số ngày khai thác trong năm chia 365 ngày theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP, dẫn đến sản lượng khai thác không đúng theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP.
Ông Huy hỏi, với dự án như nêu tóm tắt ở trên thì cách tính sản lượng khai thác như vậy đã đúng theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP hay chưa? Thời hạn giấy phép chỉ có 5 năm mà thời gian hoạt động dự án của doanh nghiệp trên 20 năm, như vậy có phù hợp với chủ trương của Chính phủ về cải cách hành chính hay không?
Trả lời:
 
 
Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước: “Chế độ khai thác trong năm được tính bằng số ngày khai thác trong năm chia (/) 365 ngày. Trường hợp giấy phép không quy định thì chế độ khai thác được tính là 365/365 ngày”.

Đối chiếu với quy định này của Nghị định, trường hợp giấy phép của doanh nghiệp ông Huy không quy định chế độ khai thác thì chế độ khai thác được tính là 365/365 ngày.

Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước đã quy định: “Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là mười lăm (15) năm, tối thiểu là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là ba (03) năm, tối đa là mười (10) năm”.

Đối chiếu với quy định này của Nghị định, khi giấy phép hết hạn, ông Huy có thể lập hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP.
 
Lên phía trên
chúng tôi sử dụng giếng khai thác đã có trước đây của công trình là nguồn khai thác cho dự án đầu tư nâng cấp mới thì làm thủ tục cấp giấy phép khai thác nước dưới đất luôn hay phải làm thêm thủ tục cấp giấy phép khoan thăm dò nước dưới đất trước.
Câu hỏi:
Đơn vị tôi đang quản lý công trình cấp nước nông thôn, công trình khai thác nước dưới đất được đầu từ từ năm 2005 và đã được cấp giấy phép khai thác nước dưới đất (đến năm 2019 giấy phép khai thác đã hết hạn). Từ năm 2015 công trình đã dừng hoạt đông. Hiện nay đơn vị chúng tôi đang đầu tư nâng cấp công trình, qua kiểm tra, đánh giá (bơm thí nghiệm lại) giếng khoan khai thác nước trước đây của công trình đáp ứng được yêu cầu khai thác sử dụng theo dự án đầu tư, nâng cấp. Xin trân trọng hỏi Bộ Tài nguyên và Môi trường, chúng tôi sử dụng giếng khai thác đã có trước đây của công trình là nguồn khai thác cho dự án đầu tư nâng cấp mới thì làm thủ tục cấp giấy phép khai thác nước dưới đất luôn (theo trường hợp đã có công trình khai thác) hay phải làm thêm thủ tục cấp giấy phép khoan thăm dò nước dưới đất trước. Trân trọng cám ơn.
Trả lời:

Cục Quản lý tài nguyên nước - Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời câu hỏi của công dân như sau:


Trường hợp sử dụng giếng khai thác đã có trước đây của công trình như ông nêu trên thì thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với trường hợp đã có công trình khai thác. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước./.

Lên phía trên
khi xác định quy mô khai thác, sử dụng nước mặt thì tham chiếu theo qui địinh tại điểm a hay điểm c khoản 1 Điều 28 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP của Chính phủ
Câu hỏi:
Công ty chúng tôi đang thực hiện thủ tục đầu tư công trình thủy lợi kết hợp cấp nước sinh hoạt cho đô thị. Như vậy, khi xác định quy mô khai thác, sử dụng nước mặt thì tham chiếu theo qui địinh tại điểm a hay điểm c khoản 1 Điều 28 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP của Chính phủ
Trả lời:

Cục Quản lý tài nguyên nước - Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời câu hỏi như sau:


Pháp luật về tài nguyên nước không quy định căn cứ để xác định quy mô khai thác, sử dụng nước của công trình mà chỉ quy định quy mô và mục đích khai thác, sử dụng nước không phải đăng ký, không phải xin phép và thẩm quyền cấp phép, cụ thể như sau:

1. Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước quy định rõ quy mô và mục đích khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải xin phép.

2. Tại Điều 28 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ vào quy định trên và những quy định khác của pháp luật về tài nguyên nước có liên quan, Công ty ông có thể áp dụng cho phù hợp./.

Lên phía trên
Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép về tài nguyên nước như thế nào?
Câu hỏi:
Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép về tài nguyên nước như thế nào?
Trả lời:
 
Tại Điều 38 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy đinh về trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép về tài nguyên nước như sau:

1. Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện giấy phép, nếu phát hiện các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Nghị định này thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép; nếu phát hiện các trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 25 của Nghị định này, thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép.

2. Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 25 của Nghị định này thì phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước chín mươi (90) ngày.

3. Đối với trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 25 của Nghị định này thì trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép.
 


Lên phía trên
với giếng có quy mô nhỏ hơn 10 khối thì áp dụng khoảng cách bao nhiêu m là được để nhằm bảo vệ tài nguyên nước
Câu hỏi:
Căn cứ theo khoản 1Điều 6 của Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 9/9/2016 quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt thì đối với các giếng trên 10 khối thì cần có phạm vi vùng bảo hộ không nhỏ hơn 20m tính từ miệng giếng. Xin phép cho hỏi đối với giếng có quy mô nhỏ hơn 10 khối thì áp dụng khoảng cách bao nhiêu m là được để nhằm bảo vệ tài nguyên nước. Xin cảm ơn, mong sớm nhận được câu trả lời để áp dụng ạ.
Trả lời:

Cục Quản lý tài nguyên nước - Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời câu hỏi của công dân như sau:


Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt chỉ quy định phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác nước dưới đất quy mô trên 10 m3/ngày đêm trở lên, không quy định phạm vi đối với công trình dưới 10 m3/ngày đêm.

Vậy đối với công trình quy mô dưới 10m3/ngày đêm, để bảo vệ tài nguyên nước, tổ chức, cá nhân có thể căn cứ vào điều kiện địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, sơ đồ bố trí công trình, hiện trạng sử dụng đất... để áp dụng khoảng cách phù hợp, bảo đảm ngăn ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lượng nước./.

Lên phía trên
Chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện ra sao?
Câu hỏi:
Chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện ra sao?
Trả lời:

Tại Điều 39 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy đinh về chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước như sau:

1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước:
a) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa công trình khai thác vào hoạt động;
b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ về tài chính quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 43 của Luật tài nguyên nước và đã nộp đủ tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định; không có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên nước;
c) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước còn hiệu lực ít nhất là một trăm hai mươi (120) ngày.

2. Điều kiện của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước:
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b) Bảo đảm không làm thay đổi mục đích khai thác, sử dụng nước.

3. Việc chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật dân sự và có các nội dung chính sau đây:
a) Hiện trạng số lượng, khối lượng, giá trị công trình khai thác, hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, xây dựng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng;
b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng trong việc thực hiện tiếp các công việc, nghĩa vụ mà tổ chức, cá nhân chuyển nhượng chưa hoàn thành tính đến thời điểm chuyển nhượng.

4. Hồ sơ chuyển nhượng bao gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước;
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước;
c) Báo cáo kết quả khai thác tài nguyên nước và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước;
d) Bản sao (chứng thực) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước; trường hợp bên nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao (chứng thực) quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.

5. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng:
a) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng nộp hai (02) bộ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và có văn bản nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, quyết định và cấp lại giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng. Thời hạn của giấy phép được cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.
Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước hoặc trả lại giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

6. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.


 
Lên phía trên
Công ty tôi mua nước thô (1.500 m3) từ công trình thủy lợi nhưng công trình này chưa được cấp giấy phép khai thác nước mặt. Như vậy thì Công ty tôi có phải làm giấy phép khai thác nước mặt hay không
Câu hỏi:
Xin chào quý Bộ, Quý Bộ cho tôi được hỏi. Công ty tôi mua nước thô (1.500 m3) từ công trình thủy lợi nhưng công trình này chưa được cấp giấy phép khai thác nước mặt. Như vậy thì Công ty tôi có phải làm giấy phép khai thác nước mặt hay không và theo quy định nào Xin cảm ơn.
Trả lời:

Khoản 3 Điều 44 Luật tài nguyên nước năm 2012 đã quy định tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi quyết định việc đầu tư, trừ các trưởng hợp không phải đăng ký, không phải xin phép quy định tại Khoản 1 Điều 44 của Luật.

Vấn đề công dân hỏi thuộc trưởng hợp phải cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt theo quy định tại Điều 28, Điều 32 và các điều có liên quan quy định tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước, mẫu hồ sơ đề nghi cấp giấy phép theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/05/2014 Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.

Lên phía trên
Sau khi có giấy phép mới thì chúng tôi phải làm gì với giấy phép cũ?
Câu hỏi:
Kính gửi Cục quản lý tài nguyên nước, tôi có câu hỏi như sau: Chúng tôi có 01 giấy phép xả thải do Bộ TNMT cấp (vẫn còn hiệu lực - được cấp trước thời điểm Luật Thủy Lợi có hiệu lực). Hiện tại, chúng tôi muốn xây dựng giai đoạn 2 của trạm xử lý (tăng lưu lượng xả thải) nên phải làm lại giấy phép xả thải. Điểm xả thải của chúng tôi đang xả vào hệ thống công trình thủy lợi, và theo quy định tại Luật Thủy Lợi 2017 thì chúng tôi phải xin cấp phép từ UBND tỉnh. Như vậy, sau khi có giấy phép mới thì chúng tôi phải làm gì với giấy phép cũ? (Đối với cơ quan cấp phép cũ - Bộ TNMT, thì chúng tôi cần phải làm gì?) Ngoài những nội dung được yêu cầu trong giấy phép, trong Luật Thủy Lợi thì cần tuân thủ thêm những vấn đề gì? Đối với báo cáo định kỳ thì vẫn cần tuân theo thông tư 31/2018/TT/BTNMT?
Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước thì giấy phép tài nguyên nước đã được cấp nhưng chủ giấy phép không sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng tiếp thì có quyền trả lại cho cơ quan cấp phép và thông báo rõ lý do. Điểm c Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP cũng quy định, khi giấy phép đã được trả lại sẽ bị chấm dứt hiệu lực, các quyền liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt .

Đối với nội dung và biểu mẫu báo cáo định kỳ cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo Thông tư số 31/2018/TT/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo tài nguyên nước.

Đối với giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi, các nội dung quy định trong giấy phép sẽ do cơ quan có thẩm quyền cấp phép quyết định căn cứ vào pháp luật về thủy lợi và pháp luật khác có liên quan. Báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy lợi.

Lên phía trên
Hiện nay Công ty tôi đang làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả thải. Nhưng Công ty tôi không có giấy tờ pháp lý như Quyết định chủ trương đầu tư hay văn bản đồng ý chủ trương và Giấy phép xây dựng hệ thống xử lý nước thải thì có được cấp phép hay không
Câu hỏi:
Xin chào quý Bộ, Hiện nay Công ty tôi đang làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả thải. Nhưng Công ty tôi không có giấy tờ pháp lý như Quyết định chủ trương đầu tư hay văn bản đồng ý chủ trương và Giấy phép xây dựng hệ thống xử lý nước thải thì có được cấp phép hay không (nếu có thì quy định tại văn bản nào). Xin cảm ơn quý bộ, rất mong hồi đáp của quý bộ.
Trả lời:

Trường hợp dự án chưa có Quyết định chủ trương đầu tư thì chưa đảm bảo pháp lý để triển khai thực hiện việc lập dự án đầu tư, bao gồm việc lập Báo cáo tiền khả thi, khả thi. Trong khi đó, theo quy định tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước và Thông tư 27/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước thì các thông tin, số liệu yêu cầu trong Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (bao gồm Đơn và Đề án xả nước thải vào nguồn nước) phải trên cơ sở Báo cáo tiền khả thi hoặc Báo cáo khả thi được phê duyệt.

Đề nghị quý Công ty nghiên cứu kỹ nội dung quy định tại các văn bản nêu trên để thực hiện.
 

Lên phía trên
Trung tâm Y tế huyện A, có 01 giếng khoan khai thác nước dưới đất nêu trên có được áp dụng vào trường hợp công trình khai thác để cấp nước cho các mục đích sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định (cấp nước sinh hoạt) không?
Câu hỏi:
Kính thưa Bộ Tài nguyên và Môi trường tôi có 02 câu hỏi về hạn chế khai thác nước dưới đất: Trung tâm Y tế huyện A, có 01 giếng khoan khai thác nước dSownlang, khai thác 20 m3/ngày đêm, khai thác phục vụ hoạt động khám, chữa bệnh và sinh hoạt cho người nhà chăm sóc bệnh nhân, giếng khoan nằm trong vùng hạn chế khai thác nước trong vùng hạn chế 3 theo Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ, chưa có giấy phép. Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số 167/2018/NĐ-CP quy định: Đối với công trình không có giấy phép thì dừng khai thác và thực hiện việc xử lý, trám lấp giếng theo quy định, trừ trường hợp công trình khai thác để cấp nước cho các mục đích sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định này, thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác nước dưới đất nhưng không có giấy phép thì được cấp giấy phép nếu đủ điều kiện để được cấp giấy phép khai thác theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, sau khi chấp hành các quy định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Xin hỏi: - Trung tâm Y tế huyện A, có 01 giếng khoan khai thác nước dưới đất nêu trên có được áp dụng vào trường hợp công trình khai thác để cấp nước cho các mục đích sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định (cấp nước sinh hoạt) không? - Trung tâm Y tế huyện A có được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác theo quy định hay không đối với trường hợp nêu trên?
Trả lời:

Theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Luật tài nguyên nước thì nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người. Như vậy trường hợp ông nêu (khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động khám, chữa bệnh và sinh hoạt cho người nhà chăm sóc bệnh nhân) là trường hợp khai thác nước để cấp cho nhiều mục đích, trong đó mục đích “cấp nước sinh hoạt cho người nhà chăm sóc bệnh nhân” là cấp nước sinh hoạt và được áp dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định số 167/2018/NĐ-CP của Chính phủ khi xem xét, áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định của Nghị định (được xem xét, cấp giấy phép nếu đủ điều kiện để được cấp giấy phép khai thác theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước sau khi chấp hành các quy định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật).
 

Lên phía trên
Doanh nghiệp của tôi có lấy nước tại kênh Hậu Giang 3 (kênh cấp 1) cho mục đích phục vụ làm mát, sinh hoạt và một số hoạt động khác với lưu lượng 1 m3/s. Không biết tôi có cần làm đề án khi thác nước sông hay không?
Câu hỏi:
​Doanh nghiệp của tôi có lấy nước tại kênh Hậu Giang 3 (kênh cấp 1) cho mục đích phục vụ làm mát, sinh hoạt và một số hoạt động khác với lưu lượng 1 m3/s. Không biết tôi có cần làm đề án khi thác nước sông hay không? và dự án của tôi cần tuân thủ cả luật Tài Nguyên và luật về Thủy lợi luôn phải không? Kính mong nhận được phản hồi. Cảm ơn!
Trả lời:

1. Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 23/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Tài nguyên nước quy định các trường hợp khai thác sử dụng nước không phải xin phép, gồm:
          - Khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với uqy mô không vượt quá 0,1 m3/giây.
          - Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp không vượt quá 100 m3/ngày đêm.
          - Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy không vượt quá 50KW.
          Căn cứ vào quy định trên, doanh nghiệp cần làm rõ lưu lượng khai thác cho từng mục đích để xác định thuộc trường hợp có phải xin cấp phép theo quy định hay không. Nếu thuộc trường hợp phải xin cấp giấy phép thì thực hiện lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác nước mặt theo quy định tại Điều 32 của Nghị định nêu trên.

2. Về việc tuân thủ các quy định của pháp luật về tài nguyên nước và thủy lợi: Theo thông tin trên thì doanh nghiệp khai thác nguồn nước kênh Hậu Giang 3, do vậy việc khai thác, sử dụng nước mặt thuộc trường hợp của doanh nghiệp phải tuân thủ Luật tài nguyên nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó, tùy thuộc vào vị trí, phương thức khai thác, sử dụng tài nguyên nước thì trường hợp có liên quan đến các công trình, hệ thống thủy lợi thì còn phải tuân thủ pháp luật về thủy lợi.
 


Lên phía trên
Công ty chúng tôi đang làm thủ tục xin cấp giấy phép xả nước thải và gặp phải một số khó khăn vướng mắc.
Câu hỏi:
​Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường! Công ty chúng tôi đang làm thủ tục xin cấp giấy phép xả nước thải và gặp phải một số khó khăn vướng mắc. Kính mong Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét hướng dẫn. Nội dung câu hỏi: Công ty chúng tôi đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và đã đi vào vận hành sản xuất. Quá trình sản xuất có phát sinh nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt. Nước thải sản xuất chủ yếu là nước làm mát được tuần hoàn sử dụng. Nước thải sinh hoạt phát sinh khoảng 140 m3/ngày đêm. Công ty đang xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đảm bảo đạt QCVN 14:2008/BTNMT, cột A theo báo cáo ĐTM đã được Bộ phê duyệt. 1. Công ty hiện đang gặp khó khăn trong việc tìm vị trí điểm xả thải phù hợp vì nhà máy sản xuất trên núi. Hiện tại theo hướng thoát nước chung của khu vực thì nước sẽ chảy về “rốn” nước trên núi (rốn nước này là khu trũng trên núi thu và tự ngấm hết nước). Vậy khi nước thải của công ty chúng tôi sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT, cột A có được xả ra vị trí rốn nước nêu trên không? 2. Trường hợp nước thải sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT, cột A không được xả ra rốn nước nêu trên. Nếu chúng tôi xây dựng 01 hồ chứa (đáy kín, có chống tràn và đảm bảo theo quy định của pháp luật) để chứa nước và tuần hoàn tưới cây trong nhà máy thì Công ty chúng tôi có phải thực hiện thủ tục xin cấp phép xả thải vào nguồn nước không?
Trả lời:
1. Theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Tài nguyên nước, xả nước thải vào lòng đất là hành vi bị nghiêm cấm. Do vậy, việc xả nước thải sau xử lý của Công ty vào rốn nước trên núi để tự ngấm là hành vi vi phạm khoản 3 Điều 9 nêu trên.

2. Theo quy định pháp luật về tài nguyên nước, môi trường, việc tái sử dụng nước thải nhằm mục đích tiết kiệm tài nguyên nước là hoạt động được khuyến khích. Việc tái sử dụng nước thải sau xử lý phải bảo đảm đạt các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải tương ứng được xác định trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận hoặc hồ sơ, giấy tờ tương đương. Trường hợp nước thải sau xử lý được tái sử dụng cho mục đích tưới cây thì phải đảm bảo các thông số đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1 trước khi tái sử dụng. Lưu ý việc sử dụng nước thải sau xử lý để tưới cây phải đảm bảo không gây ô nhiễm đối với nguồn nước dưới đất. Trường hợp nước thải sau xử lý được tái sử dụng hoàn toàn cho mục đích tưới cây (không xả ra nguồn nước tiếp nhận) thì không thuộc đối tượng phải xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
 

Lên phía trên
Hướng dẫn thực hiện quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất?
Câu hỏi:
Công trình cấp nước A, cấp nước phục vụ sinh hoạt cho nhân dân từ năm 2007 gồm 02 lỗ khoan khai thác nước dưới đất, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép khai thác theo quy định. Hiện nay khu vực đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố là vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung của Công trình A nếu trên (khu vực có cấu trúc địa chất ổn định, không có các nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm nước dưới đất và có mực nước động nhỏ, chưa bị suy thoái nghiêm trọng dẫn đến mực nước động bị hạ thấp quá mức). Tuy nhiên, do yêu cầu phát triển kinh tế xã hội có 01 lỗ khoan phải cần phải di dời để xây dựng công trình hạ tầng. Để đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp nước cho khu vực, chúng tôi lập thủ tục xin cấp giấy phép thăm dò 01 lỗ khoan để thay thế cho lỗ khoan khai thác phải di dời (không làm phát sinh thêm lỗ khoan khai thác của công trình cấp nước nêu trên). Theo quy định tại Nghị định 167/2018/NĐ-CP quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất thì việc đơn vị chúng tôi đề nghị khoan 01 lỗ khoan khai thác nước dưới đất để thay thế cho lỗ khoan phải di dời thuộc công trình đã được cấp Giấy phép khai thác nước dưới đất, với công suất khai thác bằng và nhỏ hơn so với lỗ khoan phải di dời thì có thuộc trường hợp bị hạn chế không? Chúng tôi có được khoan thăm dò - khai thác 01 lỗ khoa để thay thế lỗ khoan phải di dời vì lý do bất khả kháng như đã nêu trên không? Xin trân trọng cảm ơn.
Trả lời:

Công trình khai thác nước dưới đất như nội dung ông nêu trên là công trình cấp nước sinh hoạt, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép và thuộc Vùng hạn chế 3 quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 167/2018/NĐ-CP quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất (vùng đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung, bảo đảm nhu cầu sử dụng nước cả về thời gian, lưu lượng và chất lượng nước phù hợp với mục đích sử dụng nước).

Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định số 167/2018/NĐ-CP thì biện pháp hạn chế khai thác đối với công trình nằm trong Vùng hạn chế 3 là:  “Đối với công trình đã có giấy phép thì được tiếp tục khai thác đến hết thời hạn hiệu lực của giấy phép và tiếp tục được cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép nếu đủ điều kiện được cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước”. Do vậy, đơn vị của ông được phép khoan thay thế giếng khoan phải di dời để tiếp tục khai thác nước dưới đất theo quy định của giấy phép và đề nghị ông liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá để được hướng dẫn cụ thể./.

 
Lên phía trên
Hướng dẫn thủ tục đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với trường hợp đã có công trình khai thác?
Câu hỏi:
Đơn vị tôi đang quản lý công trình cấp nước nông thôn, công trình khai thác nước dưới đất được đầu từ từ năm 2005 và đã được cấp giấy phép khai thác nước dưới đất (đến năm 2019 giấy phép khai thác đã hết hạn). Từ năm 2015 công trình đã dừng hoạt đông. Hiện nay đơn vị chúng tôi đang đầu tư nâng cấp công trình, qua kiểm tra, đánh giá (bơm thí nghiệm lại) giếng khoan khai thác nước trước đây của công trình đáp ứng được yêu cầu khai thác sử dụng theo dự án đầu tư, nâng cấp. Xin hỏi, chúng tôi sử dụng giếng khai thác đã có trước đây của công trình là nguồn khai thác cho dự án đầu tư nâng cấp mới thì làm thủ tục cấp giấy phép khai thác nước dưới đất luôn (theo trường hợp đã có công trình khai thác) hay phải làm thêm thủ tục cấp giấy phép khoan thăm dò nước dưới đất trước. Trân trọng cám ơn.
Trả lời:
Trường hợp sử dụng giếng khai thác đã có trước đây của công trình như ông nêu trên thì thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với trường hợp đã có công trình khai thác. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước./.
Lên phía trên
Khai thác nước mặt để sản xuất nước sạch có phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt ?
Câu hỏi:
Theo quy định tại Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính: "Việc xác định sản phẩm bán ra sau quá trình chế biến là sản phẩm công nghiệp hay không phải sản phẩm công nghiệp do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo thẩm quyền." Xin hỏi Bộ Tài nguyên môi trường nội dung sau: Công ty Cổ phần cấp nước khai thác nước mặt để sản xuất nước sạch sau đó bán cho người dân tiêu dùng nước sạch, xin hỏi nước sạch được sản xuất ra để bán là "sản phẩm công nghiệp" hay là "sản phẩm tài nguyên" ? Trường hợp Công ty dùng nước này để sản xuất nước đóng chai để bán, nước đóng chai trong trường hợp này là "sản phẩm công nghiệp" hay là "sản phẩm tài nguyên" ? Xin cảm ơn.
Trả lời:
Pháp luật về tài nguyên nước không quy định trường hợp ông hỏi là "sản phẩm công nghiệp" hay "sản phẩm tài nguyên". Công ty khai thác nước mặt để sản xuất nước sạch để bán, để sản xuất nước đóng chai thì phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt theo quy định tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, biểu mẫu hồ sơ quy định tại Thông tư 27/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước. Đồng thời, thực hiện việc nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP./.
Lên phía trên
Hướng dẫn giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, cưa cắt đá?
Câu hỏi:
Công ty Cổ phần Khoáng sản Bắc Kạn được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt để phục vụ hoạt động của Xí nghiệp chế biến khoáng sản của Công ty với lưu lượng như sau: - Nước sử dụng cho sinh hoạt tại xí nghiệp: 45m3/ngày đêm; - Nước phục vụ việc tuyển rửa quặng: 500 m3/ngày đêm; - Nước phục vụ vệ sinh và làm mát mát: 60m3/ngày đêm. Theo bảng giá tính thuế tài nguyên UBND tỉnh ban hành thì: - Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho mục đích khai khoáng: 40.000 đồng/m3 - Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác: 3.000 đồng/m3 Vậy khi tính tiền cấp quyền khai thác nước của Công ty thì giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sẽ áp dụng cách nào trong 2 cách sau: Cách 1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác đối với sản lượng nước dùng cho tuyển quặng sẽ áp dụng giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho khai khoáng (40.000 đồng). Giá tính tiền cấp quyền khai thác đối với nước sinh hoạt, nước vệ sinh và làm mát máy áp dụng giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác (vệ sinh, làm mát, sinh hoạt,...) = 3.000 đồng Cách 2: Giá tính tiền cấp quyền khai thác đối với toàn bộ nươc sử dụng cho các mục đích (sinh hoạt + vệ sinh + làm mát máy + tuyển quặng) đều áp dụng giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho mục đích khai khoáng?
Trả lời:
Tại điểm c khoản 4 Điều 1 Nghị định 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyèn khai thác tài nguyên nước đã quy định: “Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, cưa cắt đá là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho khai khoáng”. Như vậy, giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho Xí nghiệp chế biến khoáng sản của Công ty là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho khai khoáng không phân biệt mục đích sử dụng./.
Lên phía trên
Hướng dẫn phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với công trình khai thác nước dưới đất có quy mô khai thác dưới 10 m3/ngày đêm?
Câu hỏi:
Nhà tôi có miếng đất có kích thước cạnh là 25mx20m, tôi định xin phép khoan 01 giếng khai thác nước dưới đất có lưu lượng dưới 10 m khối/ngày.đêm, khu vực của tôi đang ở là khu vực có nền đất yếu và mực nước trong các tầng chứa nước hạ thấp 3 năm liên tục, độ sâu dự kiến em khoan giếng là 320m. Vậy trường hợp của tôi có được khoan giếng không và khoảng cách đảm bảo an toàn tới công trình vệ sinh của tôi tối thiểu là bao nhiêu mét để đảm bảo đúng quy định của nhà nước?
Trả lời:

Theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất với công trình có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất với công trình có lưu lượng từ 10 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm. Vì vậy, việc khai thác dưới đất của gia đình ông/bà không thuộc trường hợp phải xin cấp giấy phép.

Tuy nhiên, ông/bà cần căn cứ Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất đã được UBND tỉnh Long An phê duyệt để thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất trước khi tiến hành khoan giếng nếu khu vực dự kiến thi công xây dựng giếng nằm trong trong phạm vi khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất.

Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt chỉ quy định phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác nước dưới đất quy mô trên 10 m3/ngày đêm trở lên, không quy định phạm vi đối với công trình dưới 10 m3/ngày đêm. Vậy đối với công trình quy mô dưới 10 m3/ngày đêm, để bảo vệ tài nguyên nước, có thể căn cứ vào điều kiện địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, hiện trạng sử dụng đất... để áp dụng khoảng cách phù hợp, bảo đảm ngăn ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lượng nước.

 Trong quá trình thi công, khai thác nước dưới đất tại giếng cần đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất theo quy định tại Điều 4, Điều 8 Thông tư 75/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất./.

 

Lên phía trên
Hành vi vi phạm về đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch
Câu hỏi:
Vào 2 năm trước hàng xóm nhà tôi tự ý thuê xe múc thay đổi dòng chảy của suối tự nhiên, làm hiện tại dòng suối đó gây ra sạt lở ở đồi nhà tôi và đặc biệt là dòng suối chảy thẳng vào móng nhà tôi, lúc mưa lớn gây ra sạt lỡ ở gần móng nhà, đe doạ đến nhà tôi. Mong được hỗ trợ. Cảm ơn!
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Luật Tài nguyên nước thì các hành vi “Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch” và “Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa” là các hành vi bị nghiêm cấm. Do vậy, đối với trường hợp anh nêu trên đề nghị anh liên hệ với cơ quan quản lý tài nguyên nước tại địa phương để được xác minh và xem xét, giải quyết./.
Lên phía trên
Hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định về thủ tục cấp giấy phép môi trường tại Luật Bảo vệ môi trường 2020
Câu hỏi:
Hiện tại, tôi đang thực hiện 01 hồ sơ xin cấp phép xả thải vào nguồn nước. Sau khi hoàn thiện và giải trình nộp lại phía cơ quan Sở TN&MT cấp thành phố, thì được nhận phản hồi tạm ngưng thẩm định để đợi Nghị định hướng dẫn cho Luật BVMT 2020. Xin hỏi Cơ quan chức năng 02 câu hỏi: - Thứ nhất: lý do tạm ngưng thẩm định hồ sơ xả thải này có phụ thuộc với việc đợi chờ Nghị định mới ban hành hướng dẫn cho Luật 2020 hay chưa? Xin hỏi cụ thể như thế nào? - Thứ hai: trường hợp Tôi mong muốn được xin phép phía Sở giải quyết trong thời gian Nghị định mới chưa được ban hành chính thức, thì có được hay không? Và xin hỏi căn cứ như thế nào để phía Sở dựa vào tiến hành tiếp tục thẩm định giúp Tôi?
Trả lời:


Từ ngày 01/01/2022, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước được giải quyết theo quy định về thủ tục cấp giấy phép môi trường tại Luật Bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, hiện nay chưa có hướng dẫn về việc thực hiện nên chưa có căn cứ giải quyết các hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp trước ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực.

Do vậy, cơ quan cấp phép sẽ tạm dừng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước cho đến khi có hướng dẫn cụ thể. Cơ quan cấp phép sẽ thông báo lại việc thẩm định hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép sau khi có hướng dẫn./.

Lên phía trên
Hướng dẫn tính thuế tài nguyên
Câu hỏi:
Đơn vị Tôi được cấp giấy phép khai thác sử dụng nước mặt lấy từ nguồn nước Sông Hậu để làm mát máy (Nhà máy nhiệt điện than), đồng hồ đo lưu lượng nước được đơn vị lắp ở cửa nhận nước (đã được cơ quan quản lý đo lường chất lượng kiểm tra chấp nhận). Trong quá trình lấy khai thác nước mặt để làm mát, đơn vị có xây dựng hệ thống kênh dẫn nước xả thải qua xử lý và cũng đã hoàn thiện lắp hệ thống giám sát phát thải tự động liên tục truyền số liệu về Sở tài nguyên môi trường tỉnh. Căn cứ Thông tư 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thuế tài nguyên, tại Điểm 5, Điều 4, Chương II của Thông tư quy định về sản lượng tài nguyên tính thuế như sau: "Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh thì sản lượng tài nguyên tính thuế được tính bằng mét khối (m3)...Người nộp thuế phải lắp thiết bị đo đếm sản lượng nước khai thác để làm căn cứ tính thuế. Thiết bị lắp đặt phải có giấy kiểm định của cơ quan quản lý đo lượng chất lượng tiêu chuẩn Việt Nam". Đồng thời khi đối chiếu với các Điều khoản còn lại của Thông tư không đề cập đến việc sử dụng nước mặt là nguồn nước ngọt để làm mát. Trong quá trình lấy nước làm mát, lượng nước sau khi được xử lý môi trường sẽ xả ngược lại ra theo kênh xả thải ra cửa sông và cũng có lắp đặt đồng hồ đo sản lượng nước xả thải. Như vậy, vui lòng cho Tôi hỏi, sản lượng nước làm mát nước mặt mà Đơn vị chúng tôi sử dụng được tính căn cứ như thế nào, có được phép lấy sản lượng khai thác nước chênh lệch từ chỉ số đo đồng hồ nước từ cửa nhận - (trừ) cho chỉ số đo đồng hồ nước từ cửa xả không?
Trả lời:
1. Căn cứ tính thuế tài nguyên: Lượng nước mặt khai thác của Công ty đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác, sử dụng để làm mát trong Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt. Công ty đã lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước ở cửa nhận nước (đã được cơ quan quản lý đo lường chất lượng kiểm tra chấp nhận), do vậy lượng nước khai thác thực tế của công ty hoàn toàn có thể đo đếm được và việc tính thuế tài nguyên sẽ được áp dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên.
 
2. Việc đề xuất lấy sản lượng khai thác nước chênh lệch từ chỉ số đo đồng hồ nước từ cửa nhận - (trừ) cho chỉ số đo đồng hồ nước từ cửa xả là không có cơ sở vì việc tính thuế tài nguyên được căn cứ vào lượng nước khai thác lấy vào công trình qua cửa nhận nước và được đo đạc thông qua đồng hồ đo lưu lượng nước khai thác.
Lên phía trên
Chủ cũ hay mới phải làm đơn cấp lại giấy phép tài nguyên nước?
Câu hỏi:
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định, tên của chủ giấy phép tài nguyên nước đã được cấp bị thay đổi do nhận chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức làm thay đổi chủ quản lý, vận hành công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép thì thuộc trường hợp cấp lại giấy phép. Xin hỏi, trong trường hợp này, chủ giấy phép mới hay chủ giấy phép cũ làm đơn và nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép?
Trả lời:

 

Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 27 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước thì trường hợp nêu trên là cấp lại giấy phép đối với chủ giấy phép đã được cấp giấy phép trước đó mà bị thay đổi tên.
Khoản 2 Điều này cũng quy định thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó.

 

Lên phía trên
Hướng dẫn quy định về cấp phép xả nước thải vào nguồn nước
Câu hỏi:
Công ty chúng tôi giai đoạn 1 thực hiện dự án theo kế hoạch BVMT được UBND huyện phê duyệt KHBVMT trong đó tổng công suất xả thải là 500 m3/ ngày đêm. Xây dựng công trình XLNT 500m3/ ngày đêm và được UBND tỉnh cấp giấy phép xả thải là 500 m3/ ngày đêm và còn hiệu lực đến năm 2023. Sau đó, do mở rộng dự án chúng tôi lập lại DTM trong DTM quy định công suất xả thải là 4500 m3/ ngày đêm. Chúng tôi tiếp tục tiếp tục xây dựng thêm 2 trạm XLNT 500m3/ ngày đêm. Như vậy chúng tôi có được phép: Trường hợp 1: xin riêng 1 giấy phép xả thải cho 2 trạm mới xây dựng hay không? và sử dụng song song với giấy phép cũ ( tồn tại 2 giấy phép xả thải trên cùng 1 dự án) (1 giấy phép 500m3/ ngày đêm cho trạm cũ và 1 giấy phép 1000 m3/ ngày đêm cho trạm mới) Trường hợp 2: Gộp chung 1 giấy phép xả thải với giấy phép xả thải ( Giấy phép gợp mới tổng công suất 1500 m3/ ngày đêm bao gồm 2 giai đoạn) và hủy bỏ giấy phép của Trường hợp 3: Chúng tôi phải xin giấy phép xả thải cho toàn dự án theo DTM là 4500 m3/ ngày đêm và hủy bỏ giấy phép cũ. Kính mong quý cơ quan phúc đáp cho chúng tôi xem trường hợp nào đúng quy định hiện hành. Tôi cảm ơn.
Trả lời:

Theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước thì Công ty có thể thực hiện theo một trong ba phương án như sau:

1. Công ty có thể giữ nguyên giấy phép đã cấp cho Trạm cũ và thực hiện cho đến hết hiệu lực của Giấy phép này. Đồng thời, đề nghị cấp giấy phép cho 2 Trạm mới.
 
2. Công ty xây dựng Trạm với công suất tối đa là 4.500 m3/ngày đêm được phê duyệt trong Báo cáo ĐTM thì Công ty có thể đề nghị cấp giấy phép theo công suất tối đa và trả lại giấy phép cũ sau khi được cấp giấy phép mới.
 
3. Công ty có thể lập hồ sơ đề nghị cấp 1 giấy phép cho cả 3 Trạm và phải trả lại giấy phép cũ sau khi được cấp giấy phép mới.
 
Kể từ ngày 01/01/2022 Luật Bảo vệ môi trường 2020 chính thức có hiệu lực. Việc cấp phép xả nước thải vào nguồn nước sẽ được giải quyết theo các quy định về cấp Giấy phép môi trường. Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định có liên quan trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 để thực hiện./.
Lên phía trên
Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép
Câu hỏi:
Tôi ở Kim Giang thuộc phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Hồi tôi mua nhà thì chủ đầu tư có xây 6 căn nhà, tôi mua 1 trong 6 căn nhưng không biết nhà bên cạnh đã khoan 2 giếng khoan trong lúc xây để sau này hút lên bán nước lọc. Hàng ngày họ chở rất nhiều nước lọc nên tôi rất lo lắng họ hút chục khối nước mỗi ngày thì nhà tôi nứt nẻ mất. Do nhà mới xây nên chưa nứt nhưng tôi lo về sau sẽ bị nứt. Xin hỏi, việc khoan nước như vậy có vi phạm pháp luật không? Tôi có thể phản ánh đến cơ quan nào về sự việc này?
Trả lời:

Theo quy định tại khoản 8 Điều 9 về các hành vi bị nghiêm cấm của Luật Tài nguyên nước năm 2012 thì hành vi "Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép" là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Khi phát hiện hành vi vi phạm, ông/bà có thể phản ánh đến cơ quan có thẩm quyền xử lý là Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội, địa chỉ: 18 Huỳnh Thúc Kháng, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Lên phía trên
Chế tài xử phạt nếu có hành vi chặn nguồn nước của suối?
Câu hỏi:
Cho tôi xin hỏi là nếu có người chặn nguồn nước của suối thì có vi phạm phát luật không? Hành vi này vi phạm quy định pháp luật nào về tài nguyên nước?
Trả lời:

Hành vi chặn nguồn nước của suối là một trong những vi phạm về ""Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch" quy định tại khoản 4 Điều 9 về các hành vi bị nghiêm cấm của Luật Tài nguyên nước.
 

Hành vi này bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 36/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản./.

Lên phía trên
Hướng dẫn về thời điểm kê khai tính tiền cấp quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Câu hỏi:
Công ty tôi hiện đang thực hiện tư vấn lập hồ sơ cấp giấy phép khai thác nước mặt cho hồ chứa, trong quá trình lập hồ sơ kính đề nghị Bộ hướng dẫn về việc tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau: Các hồ chứa này được xây dựng và hoạt động trước năm 2004, vậy hiện nay khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thì lập Bản Kê khai tính tiền cấp quyền từ ngày Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ có hiệu lực hay lập Bản kê khai tính tiền cấp quyền theo thời gian đề nghị cấp phép (tính từ ngày giấy phép khai thác sử dụng tài nguyên nước được cơ quan có thẩm quyền cấp). Trường hợp tính tiền từ ngày giấy phép khai thác sử dụng tài nguyên nước được cơ quan có thẩm quyền cấp thì số tiền phải nộp từ thời điểm ngày 01/9/2017 đến thời điểm hiện nay (thời điểm được cấp giấy phép) đơn vị phải kê khai như thế nào?
Trả lời:

Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 41/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đã quy định về thời gian tính tiền như sau:
 

"4.Thời gian tính tiền được tính bằng ngày và được xác định như sau:

a) Trường hợp công trình đã vận hành trước ngày 01 tháng 9 năm 2017, tính từ ngày 01 tháng 9 năm 2017 đến thời điểm giấy phép hết hiệu lực".

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với hồ chứa nêu trên sẽ được kê khai tính tiền từ ngày Nghị định số 82/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (tức là ngày 01/9/2017).

Lên phía trên
Hướng dẫn trong cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt
Câu hỏi:
Kính gửi Quý Bộ, Hiện nay, Công ty chúng tôi đề nghị cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt với lưu lượng 8.000 m3/ngày đêm để cấp nước sinh hoạt cho nhân dân và lưu lượng xin khai thác qua khảo sát phù hợp với khả năng cung cấp của sông Dinh. Tuy nhiên, hiện tại nhà máy của chúng tôi được thiết kế với công suất 5.000 m3/ngày đêm và tương lại sẽ nâng cấp công suất nhà máy lên để phù hợp với lưu lượng được xin phép. Như vậy, thì chúng tôi có được xem xét cấp phép với lưu lượng đề nghị là 8.000 m3/ngày đêm hay không?
Trả lời:

Khoản b điểm 1 Điều 19 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước đã quy định một trong những căn cứ cấp phép tài nguyên nước là: "Quy hoạch tài nguyên nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch tài nguyên nước thì phải căn cứ vào khả năng nguồn nước và phải bảo đảm không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước".
 

Vì vậy, căn cứ vào quy định trên, ông có thể kiểm tra nhà máy có nằm trong quy hoạch không, lưu lượng của nhà mấy là bao nhiêu và các thông tin liên quan khác để được cấp phép.

Lên phía trên
Khai thác nước để sản xuất nước sạch cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất và kinh doanh được xếp vào mục đích sản xuất phi nông nghiệp hay kinh doanh, dịch vụ?
Câu hỏi:
Theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thì mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xác định theo mục đích sử dụng nước, gồm: - Kinh doanh, dịch vụ - Sản xuất phi nông nghiệp Vậy trường hợp khai thác nước để sản xuất nước sạch cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất và kinh doanh được xếp vào mục đích sản xuất phi nông nghiệp hay kinh doanh, dịch vụ? nội dung này có được quy định cụ thể ở văn bản nào hay không? và cơ quan nào là người xác định mục đích sử dụng nước để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước Rất mong được Quý Bộ trả lời sớm! Xin trân trọng cám ơn!
Trả lời:
Căn cứ Điều 3, Điều 4, điểm c khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thì khai thác nước phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân, đơn vị hành chính sự nghiệp, phòng cháy, chữa cháy… không thuộc trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nước sạch cấp cho nhiều mục đích khác nhau, thì phần sản lượng nước khai thác để cấp cho các mục đích nêu trên không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

Căn cứ Điều 5 và Phụ lục I của Nghị định Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ thì không thu tiền đối với trường hợp cung cấp nước cho sinh hoạt; mức thu đối với mục đích sử dụng nước cho sản xuất vật chất là M = 1,5%, đối với mục đích sử dụng nước cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ là M = 2%. Do đó, trường hợp Công ty sản xuất, kinh doanh nước sạch thì việc tính toán, xác định tỷ lệ cấp nước cho từng mục đích sử dụng nước của hệ thống cấp nước tập trung của Công ty phải dựa vào số liệu sản lượng kinh doanh nước đã được quyết toán của năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ để tính toán, xác định tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng của hệ thống cấp nước tập trung.
 


Lên phía trên
Về việc thực hiện hiệu chuẩn, kiểm định thiết bị giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Câu hỏi:
Theo quy định tại Thông tư 47-2017 chúng tôi đã lắp đặt thiết bị giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Tuy nhiên, trong thông tư 07/2019 Bộ khoa học và Công nghệ có quy định về thiết bị đo nhóm 2 cần định ký kiểm định và hiệu chuẩn. Chúng tôi đã liên hệ đến một số đơn vị nhưng họ không thể kiểm định được kết quả phép đo sau khi lắp đặt vậy kính mong Bộ giải thích rõ việc kiểm định hiệu chuẩn là cho thiết bị hay cho phép đo (sau khi lắp đặt thiết bi vào hệ thống để đo).
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước thì các thiết bị thiết bị đo đạc phải thực hiện hiệu chuẩn, kiểm định theo quy định. Theo đó, loại thiết bị nào thuộc đối tượng phải hiệu chuẩn, kiểm định thì mới phải thực hiện và phải đảm bảo các quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều 5 của Thông tư, không phải hiệu chuẩn, kiểm định phép đo.

Hiện nay Bộ Tài nguyên và Môi trường đang sửa đổi, bổ sung Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT để đảm bảo rõ ràng, minh bạch và dễ hiểu hơn, dự kiến sẽ ban hành cuối năm 2021.  

Lên phía trên
Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Câu hỏi:
​Doanh nghiệp tôi có dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với thời hạn 20 năm về lĩnh vực luyện kim. Địa điểm xây dựng dự án về cuối nguồn suối( cách sông 500m). Khi lập hồ sơ làm cấp phép khai thác nước mặt theo Nghị định 82/2017/NĐ-CP trình cơ quan chức năng thì căn cứ vào các thông tin của dự án được duyệt như: Chế độ khai thác: 3 ca/ngày, 7h/ca; 330 ngày/ năm; Lượng nước yêu cầu khai thác sử dụng là gần 5000 m3/ngày đêm. Khi tính phí cấp quyền khai thác nước, cơ quan tham mưu không tính Chế độ khai thác trong năm được tính bằng số ngày khai thác trong năm chia (/) 365 ngày theo khoản 3, Điều 7 của NĐ 82/2017 này dẫn đến sản lượng khai thác không đúng theo NĐ 82. Xin hỏi như sau: 1. Với dự án như nêu tóm tắt trên thì cách tính sản lượng khai thác như vậy có đúng NĐ 82/2017 chưa; 2. Thời hạn về giấy phép chỉ cấp có 5 năm mà thời gian hoạt động dự án của doanh nghiệp trên 20 năm như vậy có phù hợp với chủ trương của Chính phủ về cải cách hành chính chưa?
Trả lời:
1. Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đã quy định: “Chế độ khai thác trong năm được tính bằng số ngày khai thác trong năm chia (/) 365 ngày. Trường hợp giấy phép không quy định thì chế độ khai thác được tính là 365/365 ngày”. Đối chiếu với quy định này của Nghị định, trường hợp giấy phép của doanh nghiệp ông không quy định chế độ khai thác thì chế độ khai thác được tính là 365/365 ngày.

2. Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước đã quy định: “Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là mười lăm (15) năm, tối thiểu là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là ba (03) năm, tối đa là mười (10) năm”. Đối chiếu với quy định này của Nghị định, khi giấy phép hết hạn, ông có thể lập hồ sơ đề nghi gia hạn giấy phép theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP.

Lên phía trên
Quy định về giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Câu hỏi:
Công ty Cổ phần Khoáng sản Bắc Kạn được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt để phục vụ hoạt động của Xí nghiệp chế biến khoáng sản của Công ty với lưu lượng như sau: - Nước sử dụng cho sinh hoạt tại xí nghiệp: 45m3/ngày đêm; - Nước phục vụ việc tuyển rửa quặng: 500 m3/ngày đêm; - Nước phục vụ vệ sinh và làm mát mát: 60m3/ngày đêm.
Theo bảng giá tính thuế tài nguyên UBND tỉnh ban hành thì: - Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho mục đích khai khoáng: 40.000 đồng/m3 - Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác: 3.000 đồng/m3. Vậy khi tính tiền cấp quyền khai thác nước của Công ty thì giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sẽ áp dụng cách nào trong 2 cách sau:

Cách 1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác đối với sản lượng nước dùng cho tuyển quặng sẽ áp dụng giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho khai khoáng (40.000 đồng). Giá tính tiền cấp quyền khai thác đối với nước sinh hoạt, nước vệ sinh và làm mát máy áp dụng giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác (vệ sinh, làm mát, sinh hoạt,...) = 3.000 đồng

​Cách 2: Giá tính tiền cấp quyền khai thác đối với toàn bộ nươc sử dụng cho các mục đích (sinh hoạt + vệ sinh + làm mát máy + tuyển quặng) đều áp dụng giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho mục đích khai khoáng?
Trả lời:
Tại điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định 41/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 sửa đổi, bổ sung Điều 8 của Nghị định 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 quy định: “Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, cưa cắt đá là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho khai khoáng”, như vậy giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho Xí nghiệp chế biến khoáng sản của Công ty là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho khai khoáng không phân biệt mục đích sử dụng.
 

Lên phía trên
Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
Câu hỏi:
​Theo Nghị định số 43/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước được ban hành ngày 06 tháng 05 năm 2015. Trên địa bàn tôi sinh sống hiện tại tôi thấy họ đã đổ đất lấn sang ven sông khu vực tôi sông (Khu vực thôn Đoàn Kết xã La Phù huyện Hoài Đức_kênh thoát nước của làng từ bao đời nay) Dự kiến trong năm nay sẽ xây nhà lên khu vực lấn chiếm để bán cho các cá nhân khác có nhu cầu mua để về sinh sống. Vậy theo điều 7 và điều 9 về căn cứ xác định và phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước sông tối thiểu ở vị trí này là bao nhiêu? Nếu cá nhân lấn chiếm hành lang sông đợt tới xây nhà lên khu vực này thì bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ban hành danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ, phê duyệt và thực hiện kế hoạch, phương án cắm mốc hành lang theo quy định tại Điều 11 và Điều 13 của Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.

Sông, suối, kênh, rạch phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước được quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2015/NĐ-CP. Phạm vi của hành lang mà có chức năng bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước được quy định tại khoản 1; phạm vi của hành lang mà có chức năng phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước được quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP.

Việc xử phạt vi phạm hành chính trong hành lang bảo vệ nguồn nước được quy định tại Điều 26 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản. Tuy nhiên, hiện nay Thành phố Hà Nội chưa ban hành Danh mục hành lang bảo vệ nguồn nước, vì vậy trường hợp ông nêu chưa đủ thông tin để xác định hành vi vi phạm hành lang bảo vệ nguồn nước.

Lên phía trên
Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước được quy định như thế nào?
Câu hỏi:
Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 4 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định về hội đồng quốc gia về tài nguyên nước như sau:

1. Thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước để tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong những quyết định quan trọng về tài nguyên nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
 
2. Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước do một Phó Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch Hội đồng; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng; các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan, do Chủ tịch Hội đồng phê duyệt. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực của Hội đồng.
 
3. Giúp việc cho Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước có Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước do Chủ tịch Hội đồng quy định.
 
4. Thủ tướng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước.
Lên phía trên
Quy định về tổ chức lưu vực sông trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước như thế nào?
Câu hỏi:
Quy định về tổ chức lưu vực sông trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước như thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 5 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức lưu vực sông trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước như sau:

1. Tổ chức lưu vực sông được tổ chức và hoạt động theo quy định của tổ chức phối hợp liên ngành.
 
Tổ chức lưu vực sông có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc điều hòa, phân phối nguồn nước, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, việc phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên một hoặc một số lưu vực sông liên tỉnh.
 
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập các tổ chức lưu vực sông Hồng - Thái Bình, sông Cửu Long (Mê Công), theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
 
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập các tổ chức lưu vực sông đối với các lưu vực sông liên tỉnh khác với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tài nguyên nước.
 
Lên phía trên
Trách nhiệm thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước và kiểm kê tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước là gì?
Câu hỏi:
Trách nhiệm thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước và kiểm kê tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước là gì?
Trả lời:

Tại Điều 6 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước như sau:
 
Trách nhiệm thực hiện các nội dung điều tra, đánh giá tài nguyên nước quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Luật tài nguyên nước được quy định như sau:
 
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các nguồn nước liên quốc gia, nguồn nước liên tỉnh; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên các lưu vực sông liên tỉnh và trên phạm vi cả nước.
 
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn và gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

Tại Điều 7 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định về kiểm kê tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước như sau:

1. Việc kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước, định kỳ năm (05) năm một lần, phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
 
2. Trách nhiệm kiểm kê tài nguyên nước:
 
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng đề án, kế hoạch kiểm kê tài nguyên nước trên phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước liên quốc gia, nguồn nước liên tỉnh; tổng hợp, công bố kết quả kiểm kê trên các lưu vực sông liên tỉnh và trên phạm vi cả nước;
 
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh; tổng hợp kết quả kiểm kê của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp;
 
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện kiểm kê tài nguyên nước.
 
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước.

 

Lên phía trên
Quy định về trả lại giấy phép, chấm dứt hiệu lực của giấy phép và cấp lại giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước ra sao?
Câu hỏi:
Quy định về trả lại giấy phép, chấm dứt hiệu lực của giấy phép và cấp lại giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước ra sao?
Trả lời:
Tại Điều 26 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định về trả lại giấy phép, chấm dứt hiệu lực của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước như sau:
 
1. Giấy phép tài nguyên nước đã được cấp nhưng chủ giấy phép không sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng tiếp thì có quyền trả lại cho cơ quan cấp giấy phép và thông báo lý do.
 
2. Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
 
a) Giấy phép bị thu hồi;
 
b) Giấy phép đã hết hạn;
 
c) Giấy phép đã được trả lại.
 
3. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì các quyền liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt.
 
Tại Điều 27 Nghị định 201/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 167 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về cấp lại giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước như sau:

1. Giấy phép được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
 
a) Giấy phép bị mất, bị rách nát, hư hỏng;
 
b) Tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do nhận chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức làm thay đổi chủ quản lý, vận hành công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép.
 
2. Thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó.

Lên phía trên
Điều tra hiện trạng trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định thế nào?
Câu hỏi:
Điều tra hiện trạng trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 8 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định về điều tra hiện trạng trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước như sau:
 
1. Trách nhiệm điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:
 
a) Các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện điều tra, lập báo cáo tình hình sử dụng nước của ngành, lĩnh vực gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp;
 
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức điều tra hiện trạng khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông liên tỉnh và trên phạm vi cả nước;
 
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
 
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu điều tra, nội dung báo cáo và trình tự thực hiện điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Lên phía trên
Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra được quy định như thế nào?
Câu hỏi:
Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra được quy định như thế nào?
Trả lời:

Tại Điều 10 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định về xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra như sau:
 
1. Hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra được xây dựng trên từng lưu vực sông và phải được tích hợp chung thành hệ thống thống nhất trong hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
 
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
 
a) Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra trên phạm vi cả nước;
 
b) Thực hiện việc cảnh báo, dự báo, cung cấp và bảo đảm thông tin, số liệu phục vụ phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về phòng, chống lụt, bão, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
 
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ yêu cầu phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra, xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo để phục vụ hoạt động của Bộ, ngành, địa phương.
Lên phía trên
Mục đích, yêu cầu trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050?
Câu hỏi:
Mục đích, yêu cầu trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050?
Trả lời:

Căn cứ Mục I Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm Quyết định 116/QĐ-BTNMT năm 2022 quy định như sau:
 
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên nước đảm bảo hiệu quả và phát huy được mọi nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đề ra trong Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước được phê duyệt tại Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
 
Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước giai đoạn đến năm 2025
Căn cứ Tiểu mục 1 Mục II Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm Quyết định 116/QĐ-BTNMT năm 2022 quy định giai đoạn đến năm 2025 như sau:
 
a) Tiếp tục thực hiện các đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê duyệt;
 
b) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ điều tra tài nguyên nước định kỳ thường xuyên (hỗ trợ kiểm tra việc thực hiện vận hành các hồ chứa, lập báo cáo sử dụng nước của các Bộ ngành, địa phương; cập nhật công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa thủy lợi, thủy điện);
 
c) Xây dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước theo lộ trình đến năm 2025 (duy trì vận hành hệ thống mạng quan trắc tài nguyên nước hiện có và tiếp tục đầu tư xây dựng mới, nâng cấp đưa vào vận hành 31 trạm tài nguyên nước mặt và 197 điểm với 305 giếng quan trắc nước dưới đất);
 
d) Thực hiện điều tra, đánh giá, xác định và công bố dòng chảy tối thiểu; khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ và lập bản đồ phân vùng tiếp nhận nước thải của nguồn nước trên các sông liên tỉnh, liên quốc gia;
 
đ) Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống theo dõi, giám sát tự động trực tuyến việc phối hợp vận hành của tất cả các hồ chứa theo quy trình vận hành liên hồ chứa trên 11 lưu vực sông và hệ thống theo dõi, giám sát tự động trực tuyến các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước thống nhất toàn quốc, bao gồm cả Trung ương và địa phương;
 
e) Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia đảm bảo kết nối liên thông giữa các Bộ, ngành và địa phương;
 
g) Tổ chức thực hiện kiểm kê tài nguyên nước quốc gia giai đoạn đến năm 2025 triển khai theo Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kèm theo Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2021;
 
h) Lập báo cáo tài nguyên nước quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
 
i) Lập báo cáo sử dụng nước của các Bộ, ngành, địa phương hằng năm theo quy định;
 
k) Thực hiện điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000 lãnh thổ Việt Nam;
 
l) Thực hiện điều tra, tìm kiếm phát hiện nguồn nước dưới đất gắn với phục vụ cấp nước sinh hoạt cho các thôn, xã đặc biệt khó khăn và khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, các đảo lớn, quan trọng, các vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số khan hiếm nước, thiếu nước sinh hoạt;
 
m) Thực hiện việc đánh giá, xác định, cập nhật định kỳ các đặc trưng cơ bản của tài nguyên nước mặt, ưu tiên thực hiện đối với các nguồn nước liên tỉnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của lưu vực, vùng kinh tế;
 
n) Thực hiện việc điều tra, thống kê tổng lượng nước trữ được vào cuối mùa lũ đầu mùa cạn hằng năm của các hồ chứa có khả năng điều tiết (điều tiết mùa, năm, nhiều năm), có dung tích từ 3,0 triệu m3 trở lên, các hồ thuộc Danh mục nguồn nước liên tỉnh;
 
o) Cập nhật, công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa thủy điện, thủy lợi có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định;
 
p) Dự án sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy phạm pháp luật tài nguyên nước;
 
q) Xây dựng và hoàn thiện các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy định hồ sơ sản phẩm hoạt động điều tra cơ bản; đầu tư nghiên cứu lựa chọn phương pháp, thiết bị mô hình, công cụ kỹ thuật tiên tiến hiện đại phục vụ công tác điều tra cơ bản tài nguyên nước.
 


Ngày nước thế giới 2021
1
1
1
1
LIÊN KẾT WEBSITE :
1
1
1
1
1

Thống kê

thoi trang Đang truy cập : 354

Máy chủ tìm kiếm : 97

Khách viếng thăm : 257


thoi trang cong so Hôm nay : 42496

áo khoác nữ Hàn Quốc Tháng hiện tại : 1223063

áo sơ mi nữ công sở Tổng lượt truy cập : 49416250

áo khoác nữ Hàn Quốc vay dep thời trang LOZA thiết kế bộ nhận diện thương hiệu lò hơi nồi hơi rèm cửa giá rẻ Dong phuc nhom san panel Máy làm đá viên công nghiệp Máy sản xuất đá viên Máy xay đá may lam da vien cáp nhôm bọc xlpe giá treo tivi