Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) tỉnh Long An về kế hoạch 5 năm 2021-2025 của ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Long An, trong giai đoạn 2016-2020, công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh đã được tăng cường, quản lý chặt chẽ, bám sát quy hoạch tài nguyên nước, hạn chế việc khai thác tràn lan.
Từ năm 2015-2019, Sở đã tham mưu trình UBND tỉnh cấp 584 giấy phép về tài nguyên nước, trong đó có 233 giấy phép thăm dò nước dưới đất, 202 giấy phép khai thác nước dưới đất, 129 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, 07 giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt và 13 giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
Về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước, Sở đã tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3055/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của UBND tỉnh vv phân vùng xả thải vào các sông chính trên địa bàn tỉnh Long An; QĐ số 1194/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh vv phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Long An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; QĐ số 1419/QĐ-UBND ngày 20/4/2017 của UBND tỉnh v/v phê duyệt danh mục vùng cấm, hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Long An và các bản đồ phân vùng khai thác nước dưới đất.
Cùng với đó, Sở đã phối hợp với các địa phương và các tổ chức, cá nhân thực hiện đóng bít và trám lấp giếng khoan khi có đường cấp nước tập trung đi qua theo Chỉ thị số 10/2016/CT-UBND tỉnh, rà soát thống kê để trám lấp, theo đó đã đóng bít: 189 giếng, trám lấp 137 giếng, hiện nay tiếp tục hiện hiện trong CCN Đức Hòa Đông, Đức Hòa Hạ và Hoàng Gia; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện tìm kiếm nguồn nước và lắp đặt trạm cấp nước cho dân; khoanh định vùng cấm vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; quy hoạch tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; rà soát phân vùng xả thải; đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của sông kênh rạch trên địa bàn tỉnh Long An.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An cho biết, về kế hoạch 5 năm 2021-2025 đối với lĩnh vực tài nguyên nước, Sở sẽ tiếp tục kiểm tra việc chấp hành khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.
Triển khai lập nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước, đóng bít giếng khoan, hạn chế cấp phép khai thác nước ngầm tiến đến khai thác nước mặt thay cho nước ngầm, xây dựng mạng lưới quan trắc nước dưới đất, phối hợp điều tra tìm kiếm nguồn nước dưới đất, rà soát đánh giá vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, xử lý giếng khoan không phép.