Quyết định quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đề nghị thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Mức thu áp dụng đối với các loại phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất cụ thể:
- Đối với đề án, báo cáo thiết kế giếng có lưu lượng nước dưới 200 m
3 ngày đêm là 400.000 đồng/1 đề án, báo cáo;
- Đối với đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng nước từ 200 m
3 đến dưới 500 m
3 /ngày đêm là 1.100.000 đồng/đề án, báo cáo;
- Đối với đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng từ 500 m
3 đến dưới 1.000 m
3 /ngày đêm là 2.600.00 đồng/đề án, báo cáo;
- Đối với đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng từ 1.000 m
3 đến dưới 3.000 m
3 /ngày đêm là mức phí là 5.000.000 đồng/đề án, báo.
Bên cạnh đó, phí thẩm định đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 0,1 m
3/giây mức thu là 450.000 đồng/1 đề án, báo cáo; lưu lượng từ 0,1 m
3 đến dưới 0,5 m
3 /giây là 1.350.000 đồng/1 đề án, báo cáo; lưu lượng từ 0,5m
3 đến dưới 1 m
3/giây là 3.300.000, lưu lượng từ 1m
3 đến dưới 2 m
3/giây là 6.300.000 đồng/đề án, báo cáo.
Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện hoặc cho các mục đích khác như để phát điện với công suất 50 kw hoặc các mục đích khác với lưu lượng 500 m
3/ngày đêm mức thu là 600.000 đồng; công suất 50 kw đến dưới 200 kw hoặc các mục đích khác với lưu lượng từ 500 m
3 đến dưới 3.000 m
3/ngày đêm là 1.800.000 đồng; công suất 200 kw đến dưới 1.000 kw hoặc các mục đích khác với lưu lượng từ 3.000 m
3 đến dưới 20.000 m
3/ngày đêm là 4.400.000 đồng; công suất từ 1.000 kw đến dưới 2.000 kw hoặc các mục đích khác với lưu lượng từ 20.000 m
3 đến dưới 50.000 m
3/ngày đêm mức thu là 8.400.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Đối với phí thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi, với đề án, báo cáo có lưu lượng 100 m
3/ngày đêm mức thu 600.000 đồng/1 đề án, báo cáo; lưu lượng từ 100 m
3 đến dưới 500 m
3/ngày đêm là 1.800.000 đồng; lưu lượng từ 500 m
3 đến dưới 2.000 m
3/ngày đêm là 4.400.000 đồng; lưu lượng từ 2.000 m
3 đến dưới 5.000 m
3/ngày đêm mức thu là 8.400.000 đồng/1 đề án, báo cáo.
Quy định nêu rõ, các trường hợp gia hạn, bổ sung áp dụng mức thu bằng 50% các mức thu trên.
Sở Tài nguyên và Môi trường Kiên Giang được giao nhiệm vụ thu phí theo quy định, phí thu được sẽ được trích để lại 90% cho cơ quan thu phí trên tổng tiền thu lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí, phần còn lại 10% nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 27/9/2015. Các nội dung đã ban hành trước ngày quyết định có hiệu lực phải được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Quyết đinh này.
Chi tiết Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND xin mời xem
tại đây