Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Thứ hai - 10/01/2022 10:34
Ảnh minh họa
Mới đây, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 2612/QĐ-BTNMT Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục tiêu của Kế hoạch nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ thuộc Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Tiếp tục đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) về tài nguyên và môi trường, trọng tâm xây dựng, ban hành các văn bản quy định chi tiết các luật, nghị quyết của Quốc hội, đặc biệt là Luật Bảo vệ môi trường để đưa các chính sách của Luật vào cuộc sống; tổng kết, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số luật như: Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Tài nguyên nước (sửa đổi)... Hoàn thành 100% Chương trình xây dựng văn bản pháp luật năm 2022, không để nợ đọng VBQPPL.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xây dựng Hệ thống TTHC đơn giản, công khai, minh bạch; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC của bộ ít nhất đạt 40%; đẩy mạnh thanh toán điện tử, cung cấp ít nhất 40% TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và cho phép người dân, doanh nghiệp thanh toán phí hoặc lệ phí khi giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của Bộ bằng nhiều phương tiện khác nhau; …
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 315-CTr/BCSĐTNMT ngày 01/02/2018 của Ban Cán sự đảng, Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Siết chặt kỷ luật tài chính, giám sát chặt chẽ đầu tư công, nguồn vốn vay, sử dụng và quản lý hiệu quả tài sản công, kiên quyết phòng chống tham nhũng, lãng phí; Tổ chức triển khai thực hiện chương trình chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của Bộ, giữa các đơn vị với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân; cập nhật và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường; nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến DVCTT đạt mức độ 3, mức độ 4 theo kế hoạch; duy trì cập nhật thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2015 tại các đơn vị trực thuộc Bộ;…
Giao diện cổng dịch vụ côgn trực tuyến của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Để thực hiện các mục tiêu trên, Kế hoạch đề ra 7 nhiệm vụ chính, bao gồm:
Về công tác chỉ đạo, điều hành: Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về CCHC; tổ chức và triển khai các phong trào thi đua thực hiện công tác CCHC của Bộ; gắn kết quả thực hiện CCHC với công tác thi đua, khen thưởng;
Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và xử lý những khó khăn, vướng mắc của các đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và kế hoạch CCHC năm 2022 bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu về tiến độ và hiệu quả;
Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ về CCHC, cải cách TTHC trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; tiếp tục chỉ đạo các địa phương trong tổ chức thực thi quy trình, TTHC trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường; nâng cao ý thức kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm thi hành công vụ của công chức, viên chức;
Thực hiện triển khai xác định, phân tích, đánh giá sử dụng có hiệu quả Chỉ số CCHC năm 2021 của Bộ theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; duy trì việc thực hiện đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng tháng của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ thông qua bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nhằm nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trong chỉ đạo điều hành thực thi công vụ;
Phối hợp với Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành công tác CCHC của Bộ; tiến hành kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch CCHC, việc thực thi công vụ trong các cơ quan thuộc Bộ.
Về cải cách thể chế: Thực hiện Chương trình xây dựng và ban hành VBQPPL năm 2022 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ bảo đảm trình tự, thủ tục theo quy định; Trình Bộ trưởng công bố VBQPPL về tài nguyên và môi trường hết hiệu lực, hết hiệu lực một phần, ngưng hiệu lực hoặc ngưng hiệu lực một phần;
Tự kiểm tra các VBQPPL do Bộ trưởng ban hành năm 2022; kiểm tra theo thẩm quyền các VBQPPL do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có nội dung liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; dự kiến kiểm tra VBQPPL tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Tiếp tục thực hiện công tác pháp điển; tổ chức hợp nhất các VBQPPL theo thẩm quyền của Bộ; Đổi mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường về cách thức triển khai thực hiện theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật; đồng thời, tổ chức tập trung các tuần lễ phổ biến giáo dục pháp luật tại 03 miền Bắc, Trung, Nam để bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả với trọng tâm đối tượng được phổ biến đến cấp huyện, cấp xã,... theo Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật năm 2022 của Bộ;
Về cải cách thủ tục hành chính: Tiếp tục kiểm soát quy định TTHC, điều kiện đầu tư kinh doanh trong dự thảo VBQPPPL; tổ chức thực hiện phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tiếp tục đơn giản, cắt giảm các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại dự thảo các VBQPPL quy định chi tiết Luật Đất đai (sửa đổi). Tiếp tục rà soát đề xuất đơn giản hóa TTHC theo hướng quy định TTHC thực hiện theo dịch vụ công trực tuyến; bãi bỏ các thành phần hồ sơ mà có thể khai thác trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; cổng thông tin về đăng ký doanh nghiệp hoặc thành phần hồ sơ đã được lưu tại cơ quan giải quyết TTHC; cắt giảm thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC; tính toán chi phí tuân thủ khi cắt giảm TTHC;
Tiếp tục xây dựng, ban hành và chuẩn hóa quy trình nội bộ giải quyết TTHC của các lĩnh vực theo hướng điện tử hóa, chú trọng đến việc liên thông giải quyết TTHC giữa các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ; cập nhật quy trình điện tử cho các TTHC để vận hành trên Hệ thống một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công của Bộ, đảm bảo tính hiệu quả, minh bạch và đơn giản; tái cấu trúc quy trình giải quyết TTHC trên môi trường điện tử quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ, kết nối thực hiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Cải tiến và nâng cấp các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, đặc biệt hệ thống Cổng DVCTT, Hệ thống một cửa điện tử, bảo đảm kết nối liên thông với Cổng Dịch vụ công quốc gia; ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC, tăng dần mức độ cung cấp, tỷ lệ hồ sơ giải quyết đối với các TTHC thực hiện DVCTT mức độ 3, 4;
Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị định 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị định 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ nhằm gắn kết việc số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC với quá trình tiếp nhận, xử lý TTHC tại Văn phòng Một cửa tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác;
Tiếp tục duy trì việc tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về chính sách, pháp luật tài nguyên và môi trường, tình hình giải quyết TTHC thuộc chức năng quản lý của Bộ; Tăng cường nguồn lực, nâng cao năng lực cho công chức làm công tác xây dựng văn bản pháp luật và kiểm soát TTHC; ưu tiên bố trí nguồn lực, kinh phí thỏa đáng cho công tác cải cách, kiểm soát TTHC; Tiếp tục vận hành và duy trì thông suốt hoạt động các đường dây nóng; kịp thời phát hiện và giải quyết các phản ánh, kiến nghị, vướng mắc về tình hình vi phạm trong hoạt động quản lý về tài nguyên và môi trường tại Trung ương và địa phương.
Về cải cách tổ chức bộ máy: Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhiệm kỳ Chính phủ khóa XV (thay thế Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 4/4/2017); Trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định thay thế Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng, phê duyệt vị trí việc làm theo quy định của Nghị định 62/2020/NĐ-CP và Nghị định 106/2020/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ về vị trí việc làm; Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2025 định hướng đến năm 2030 (thay thế Quyết định số 2283/QĐ-TTg ngày 25/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030);
Về cải cách chế độ công vụ: Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy định về công tác cán bộ bảo đảm thống nhất, đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, đúng quy định, liên thông trong hệ thống chính trị và phù hợp với thực tế; Tiếp tục tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại các Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020;
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách nhằm tiếp nhận, thu hút, trọng dụng người có tài năng, cán bộ khoa học trẻ, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, giỏi ở trong nước và nước ngoài vào làm công chức, viên chức các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ; Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá công chức, viên chức theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều với tiêu chí cụ thể dựa trên kết quả, thông qua khảo sát, công khai kết quả và so sánh với chức danh tương đương; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; Tiếp tục tổ chức thực hiện công tác luân chuyển, điều động, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Quy định số 98- QĐ/TW, ngày 07/10/2017 của Bộ Chính trị, các quy định của Đảng, Nhà nước về phòng chống tham những và các Nghị quyết, Quy định của Ban Cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường;…
Về cải cách tài chính công: Rà soát, cập nhật và hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính, kế toán, đầu tư công thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định. đảm bảo phân bổ, sử dụng ngân sách và các nguồn kinh phí khác minh bạch, quản lý theo mục tiêu; Giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn tiếp theo cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Bộ theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021;
Tiếp tục rà soát, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công phục vụ đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo Quyết định số 1990/QĐ-TTg ngày 11/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định hiện hành; xây dựng mức thu các loại phí và lệ phí thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; Tăng cường thực hiện công tác giám sát tài chính và xếp loại doanh nghiệp năm 2021 đối với các doanh nghiệp trực thuộc Bộ; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý kế hoạch, đầu tư, tài chính, tài sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý ngân sách nhà nước, quản lý tài sản công, quản lý kế hoạch tài chính và xử lý công việc trên môi trường mạng; thực hiện quy trình giao dự toán cho các đơn vị qua hệ thống TABMIS;…
Về xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số: Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, quy định kỹ thuật phục vụ phát triển Chính phủ điện tử; ban hành Kế hoạch phát triển Chính phủ số năm 2023, Kế hoạch Bảo đảm an toàn thông tin mạng của Bộ giai đoạn 2021 - 2025; tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển Chính phủ số và đảm bảo an toàn thông tin mạng của Bộ năm 2022; Xây dựng, vận hành hệ thống quản lý điều hành thông minh tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện chương trình chuyển đổi số ngành Tài nguyên và Môi trường; triển khai Chính phủ điện tử tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường (phiên bản 2.1). Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai Chính phủ điện tử;
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ, sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản và hồ sơ điện tử trong tất cả các đơn vị thuộc Bộ. Duy trì 100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng hệ thống thư điện tử; 100% văn bản, tài liệu (không mật) là văn bản điện tử, trao đổi trên môi trường mạng và kết nối, gửi nhận văn bản trên trục liên thông với với Chính phủ các bộ, ngành; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 100% VBQPPL, văn bản cần phổ biến đưa lên Cổng thông tin. Phấn đấu đạt 100% văn bản điện tử xác thực chữ ký số;
Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối, chia sẽ dữ liệu nhằm đơn giản hóa quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, vận hành Hệ thống thông tin một cửa điện tử và Hệ thống cổng DVCTT kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; duy trì, vận hành Hệ thống Quản lý văn bản và hồ sơ công việc gắn với chữ ký số; bảo đảm an ninh, bảo mật, hỗ trợ kỹ thuật các đơn vị thuộc Bộ; liên thông hệ thống quản lý văn bản với Văn phòng Chính phủ, bộ, ngành, các địa phương;
Triển khai xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường kết nối, liên thông với địa phương, các bộ, ngành phục vụ triển khai Chính phủ điện tử, triển khai xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành các lĩnh vực; tổ chức thực hiện cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường; triển khai Đề án hệ thống cơ sở dữ liệu liên ngành về đồng bằng sông Cửu Long phục vụ phát triển bền vững và thích ứng với Biến đổi khí hậu;
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, đào tạo, tập huấn, triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, công tác an toàn, an ninh thông tin ngành Tài nguyên và Môi trường;
Duy trì áp dụng, cập nhật thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2015 tại các đơn vị trực thuộc Bộ. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định số 1192/QĐ-BTNMT ngày 13/4/2018 của Bộ.
Để thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022, Bộ trưởng yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Khẩn trương chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC năm 2022 của đơn vị, bám sát nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch CCHC năm 2022 của Bộ, thời gian ban hành chậm nhất 30 ngày kể từ ngày Kế hoạch CCHC của Bộ được ban hành.
Tổ chức lập dự toán kinh phí để thực hiện các đề án, dự án, chương trình (nếu có), nhiệm vụ CCHC năm 2022, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chỉ đạo nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo CCHC định kỳ (quý I, sáu tháng, quý III, năm) của đơn vị và gửi về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 16 tháng cuối quý.
Các đơn vị có liên quan, theo chức năng nhiệm vụ thực hiện tiếp nhận, theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân theo quy định; Bảo đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết để thực hiện có hiệu quả công tác CCHC.
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức thực hiện nội dung cải cách tổ chức bộ máy và nội dung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Kế hoạch; Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Bộ trong việc thực hiện Kế hoạch; Trình Bộ trưởng các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành CCHC; thực hiện kiểm tra công tác CCHC năm 2022 của Bộ; Tổng hợp, báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện công tác CCHC hàng quý, 6 tháng và năm 2022 của Bộ theo Kế hoạch.
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức thực hiện nội dung cải cách thể chế, kiểm soát TTHC trong quá trình lập và xây dựng VBQPPL; Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức rà soát, kiểm tra, hệ thống hóa, pháp điển, hợp nhất VBQPPL; tổ chức thi hành pháp luật tài nguyên và môi trường và kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Chủ trì tiếp nhận, theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, chính sách pháp luật;…
Chi tiết Quyết định số 2612/QĐ-BTNMT xin mới xem Tại đây