Đây được coi là Nghị quyết quan trọng, có ý nghĩa chính trị xã hội rất lớn, mở đầu cho việc đơn giản hóa xem xét trên 5.000 TTHC còn lại.
Trong tổng số 258 TTHC được đơn giản hóa, Bộ Tài nguyên và Môi trường có 22 TTHC, Bộ Y tế 18, Ngân hàng Nhà nước 15, Bộ Công an 10, Bộ Công thương 4, Bộ Giáo dục và Đào tạo 5, Bộ Giao thông vận tải 7... Đặc biệt, Bộ Tài chính có nhiều thủ tục được đơn giản nhất gồm 61 TTHC, trong đó có 41 thủ tục thuộc lĩnh vực hải quan và 20 thủ tục thuộc lĩnh vực thuế.
Cụ thể, theo phương án đơn giản hóa các TTHC rà soát ưu tiên thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:
1. Thủ tục “Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng 3.000m3/ngày đêm trở lên” (cấp Trung ương) - B -BTM-001769-TT
a, Về thành phần hồ sơ:
- Bãi bỏ quy định trong thành phần hồ sơ có Đề án khai thác NDĐ (phương án, sơ đồ bố trí công trình, thiết kế giếng khai thác,…) vào báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất và báo cáo khai thác nước dưới đất.
+ Rút gọn cấu trúc Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất từ 9 chương xuống còn 6 chương, cụ thể: bỏ chương 3,8,9; làm rõ nội dung các chương 4,7;
+ Rút gọn cấu trúc Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất từ 5 mục xuống còn 3 mục, cụ thể: bỏ mục I, II;
+ Bỏ bản đồ hoặc sơ đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 - 1:25.000 trong các phụ lục kèm theo Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất.
- Sửa đổi quy định thành phần hồ sơ về đất đai như sau: có Bản sao có công chứng hoặc Bản sao và kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan, tổ chức đăng ký cấp phép của giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất tại nơi đặt giếng khai thác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Bổ sung quy định công chức tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ.
- Bãi bỏ quy định phải có xác nhận của UBND cấp có thẩm quyền trong trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép (Trường hợp này, chỉ yêu cầu có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất).
b, Về thời hạn của TTHC: Bổ sung quy định thời hạn có hiệu lực của giấy phép cho các công trình có nguồn nước đảm bảo khai thác ổn định lâu dài có giá trị tối thiểu là 5 năm.
c, Về mẫu đơn: bỏ phần xác nhận của UBND xã, phường đối với tổ chức, cá nhân không có tư cách pháp nhân và con dấu.
Bổ sung quy định nộp bản sao chứng minh thư nhân dân của cá nhân, người đại diện tổ chức đề nghị cấp phép.
2. Thủ tục “Cấp giấy phép khai thác nước dưới đất dưới 3000 m3/ngày đêm” (cấp tỉnh) - B - BTM-003653-TT
a, Về thành phần hồ sơ:
- Bãi bỏ quy định thành phần hồ sơ có Đề án khai thác nước dưới đất. Đưa một số nội dung cần thiết trong đề án khai thác nước dưới đất vào:
+ Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3000m3/ngày đêm; Báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm;
+ Báo cáo hiện trạng khai thác đối với trường hợp công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động.
Làm rõ nội dung một số chương, mục trong:
+ Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất đối với trường hợp công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên;
+ Báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm;
+ Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất đối với trường hợp công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động.
- Sửa đổi quy định thành phần hồ sơ về đất đai như sau: có Bản sao công chứng hoặc Bản sao và kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan, tổ chức đăng ký cấp phép của giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất tại nơi đặt giếng khai thác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Bổ sung quy định công chức tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ.
Bỏ việc xác nhận của UBND cấp có thẩm quyền trong trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép (Trường hợp này, chỉ yêu cầu có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất).
b, Về thời hạn của TTHC: Bổ sung quy định thời hạn có hiệu lực của giấy phép cho các công trình có nguồn nước đảm bảo khai thác ổn định lâu dài có giá trị tối thiểu là 5 năm.
c, Về mẫu đơn: bỏ phần xác nhận của UBND xã, phường đối với tổ chức, cá nhân không có tư cách pháp nhân và con dấu.
Bổ sung quy định nộp bản sao chứng minh thư nhân dân của cá nhân, người đại diện tổ chức đề nghị cấp phép.
3. Thủ tục “ Cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3.000m3/ngày đêm trở lên” (cấp Trung ương)- B- BTM-002567-TT
a, Về thành phần hồ sơ:
- Rút gọn cấu trúc Đề án thăm dò nước dưới đất từ 8 chương xuống còn 5 chương, cụ thể: bỏ chương 2,3,7; làm rõ nội dung chương 4,6.
- Bãi bỏ quy định thành phần hồ sơ có Bản đồ hoặc sơ đồ đại chất tỷ lệ 1:50.000 - 1:25.000 trong các phụ lục kèm theo đề án thăm dò nước dưới đất.
- Bãi bỏ quy định thành phần hồ sơ có “Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất tại nơi thăm dò theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò”.
b, Về mẫu đơn: Bãi bỏ phần xác nhận của UBND xã, phường đối với tổ chức, cá nhân không có tư cách pháp nhân và con dấu.
Bổ sung quy định nộp bản sao Chứng minh thư nhân dân của cá nhân, người đại diện tổ chức đề nghị cấp phép.
4. Thủ tục “Cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3000m3/ngày đêm” (cấp tỉnh) – B- BTM-004492-TT
a, Về thành phần hồ sơ:
- Rút gọn cấu trúc Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3000m3/ngày đêm từ 6 chương xuống còn 4 chương, cụ thể: bỏ chương 2,5; làm rõ nội dung chương 2,5.
- Rút gọn cấu trúc Thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm từ 6 mục xuống còn 3 mục, cụ thể: bỏ mục III, IV,VI; làm rõ mục II,V.
- Bãi bỏ quy định thành phần hồ sơ có “Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất tại nơi thăm dò theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò”.
b, Về mẫu đơn: Bỏ phần xác nhận của UBND xã, phường đối với tổ chức, cá nhân không có tư cách pháp nhân và con dấu.
Bổ sung quy định nộp bản sao Chứng minh thư nhân dân của cá nhân, người đại diện tổ chức đề nghị cấp phép.
Tác giả bài viết: dwrm
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn