Trong tháng 11/2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã ban hành Quyết định số 82/2014/QĐ-UBND về Quy định Quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Quyết định quy định một số nội dung về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm điều tra cơ bản tài nguyên nước; Quy hoạch tài nguyên nước; Bảo vệ tài nguyên nước; Cấp phép, đăng ký hoạt động tài nguyên nước; Chế độ báo cáo, thanh tra chuyên ngành về hoạt động tài nguyên nước; Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan.
Theo Quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc điều tra cơ bản tài nguyên nước; rà soát, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo đúng pháp luật.
Quyết định cũng quy định, đối với những dòng sông, đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ lở bờ, bãi sông, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dòng sông, đoạn sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông, xác định nguyên nhân gây sạt, lở và đề xuất các biện pháp để ngăn ngừa, khắc phục.
Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép tài nguyên nước
UBND tỉnh Hà Tĩnh có thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi, cấp lại giấy phép tài nguyên nước trong những trường hợp sau:
- Thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với các công trình có lưu lượng từ 1.000m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm;
- Khai thác, sử dụng nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1m3/giây đến dưới 2m3/giây;
- Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 1.000KW đến dưới 2.000KW;
- Khai thác, sử dụng nước mặt cho mục đích khác với lưu lượng từ 30.000m3/ngày.đêm đến dưới 50.000m3/ngày.đêm;
- Khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 50.000m3/ngày.đêm đến dưới 100.000m3/ngày.đêm;
- Xả nước thải với lưu lượng từ 10.000m3/ngày.đêm đến dưới 30.000m3/ngày.đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản;
- Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ 1.000 đến dưới 3.000m3/ngày.đêm đối với các hoạt động khác.
- Hành nghề khoan nước dưới đất với quy mô vừa
UBND tỉnh quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau: Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 1.000m3/ngày đêm; Khai thác sử dụng nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp có lưu lượng dưới 1m3/giây, để phát điện với công suất lắp máy dưới 1.000KW, và cho mục đích khác với lưu lượng dưới 30.000m3/ngày đêm; Khai thác sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng dưới 50.000m3/ngày đêm; xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 10.000m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản; xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 1.000.m3/ngày đêm đối với hoạt động khác; và hành nghề khoan nước dưới đất với quy mô nhỏ.
Quyết định số 82/2014/QĐ-UBND cũng nêu các quy định về hồ sơ và trình tự cấp phép, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và đình chỉ, thu hồi giấy phép tài nguyên nước cũng như trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài nguyên nước của các cơ quan liên quan. Ngoài ra cũng quy định chế độ báo cáo, thanh tra chuyên ngành về hoạt động tài nguyên nước.