Đắk Lắk là một tỉnh thuộc lưu vực sông Srê Pôk có diện tích tự nhiên là 13.125,37km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 36 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 01 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt.
Đối với tài nguyên nước mặt
Tổng lượng mưa năm bình quân từ 1.600 –1.800mm, trong đó lượng mưa mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa cả năm; mùa khô (từ tháng 12 – 4 năm sau) lượng mưa chiếm 10% tổng lượng mưa năm.
Trạm Đức Xuyên (tọa độ địa lý: 12o10’ vĩ độ Bắc 108o07’ kinh độ Đông) nằm trên bờ phải sông KrôngNô, thuộc buôn PhiDihJa B xã KrôngNô huyện Lắk tỉnh Đắk Lắk; thuộc lưu vực sông Srê Pốk, diện tích lưu vực khống chế là 980 km2; được quan trắc từ tháng 4 năm 2011. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.
Tổng lượng nước
Mực nước trung bình tháng 3 năm 2022 trên sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên là 48666cm, giảm 39cm so với tháng trước, tăng 27cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 10cm so với tháng 3 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 48692cm (ngày 7/3/2022), giá trị mực nước nhỏ nhất là 48626cm (ngày 31/3/2022).
Trong tháng 3 năm 2022, tại trạm Đức Xuyên có lưu lượng nước trung bình tháng khoảng 18,6m3/s, giảm 8,68m3/s so với tháng trước, tăng 5,10m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 3 năm 2022, tổng lượng nước trên sông Ea Krông Nô chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Đức Xuyên khoảng 49,7 triệu m3, giảm khoảng triệu 16,2 triệu m3 so với tháng trước.
Chất lượng nước
Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Ea Krông Nô có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp.
Đối với tài nguyên nước dưới đất
Trong tỉnh được phân chia thành 4 tầng chứa nước chính, bao gồm: Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp) và Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (n). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội - thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: Tầng chứa nước (Q) 217.086 m3/ngày, tầng chứa nước (βqp) là 109.645 m3/ngày, tầng chứa nước (βn2-qp) là 3.112.316 m3/ngày, tầng chứa nước (n2) là 9.118 m3/ngày.
Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q)
Theo kết quả quan trắc tại xã Ea Kly, huyện Krông Păk (LK51T) mực nước trung bình tháng 3 dâng 0,44m so với tháng 2. Trong tháng 4 và tháng 5 mực nước tại công trình LK51T nước có xu hướng dâng nhẹ.
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 3 hạ so với tháng 2. Giá trị hạ thấp nhất là 1,79m tại TT.Ea Drăng, huyện Ea H'leo (LK70T) và một công trình có mực nước dâng là 0,40m tại xã Quảng Điền, huyện Krông Ana (LK76T).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,76m tại xã Quảng Điền, huyện Krông Ana (LK76T) và trung bình tháng sâu nhất là -21,81m tại xã Pơng Drang, huyện Krông Buk (LK71T). Trong tháng 4 và tháng 5 mực nước có xu hướng hạ là chính.
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 3 hạ so với tháng 2. Giá trị hạ thấp nhất là 3,75m tại xã Ea Ral, huyện Ea H'leo (LK69T).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -2,04m tại P.Khánh Xuân, TP.Buôn Ma Thuột (LK48T) và trung bình tháng sâu nhất là -21,81m tại xã Ea Ral, huyện Ea H'leo (LK69T). Trong tháng 4 và tháng 5 mực nước có xu hướng hạ là chính.
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng vỉa các thành tạo đầm hồ trầm tích Neogen (n)
Theo kết quả quan trắc tại xã Ea Kmut, huyện Ea Kar (LK52T) mực nước trung bình tháng 3 hạ 0,68m so với tháng 2. Trong tháng 4 và tháng 5 mực nước tại công trình LK52T nước có xu hướng dâng.
CHI TIẾT KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK THÁNG 4 NĂM 2022 XIN MỜI XEM
TẠI ĐÂY.