Để tăng cường công tác thông báo cảnh báo dự báo tài nguyên nước dưới đất phục vụ quản lý hiệu quả và bền vững tài nguyên nước, từ năm 2017 Trung tâm Cảnh báo và Dự báo tài nguyên nước (Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Quốc gia) đã thực hiện biên soạn Bản tin chuyên đề dự báo hạ thấp mực nước giai đoạn 5 năm và đánh giá nguy cơ xâm nhập mặn tài nguyên nước dưới đất.
Trên cơ sở đó, năm 2021, Trung tâm Cảnh báo và Dự báo tài nguyên nước thực hiện biên soạn bản tin chuyên đề “Dự báo nguy cơ hạ thấp mực nước dưới đất và xâm nhập mặn lưu vực sông Cả, giai đoạn 2021 – 2026”.
Theo đó, kết quả dự báo nguy cơ hạ thấp mực nước dưới đất và xâm nhập mặn lưu vực sông Cả giai đoạn 2021 - 2026 được tổng hợp như sau:
Dự báo tốc độ hạ thấp mực nước lưu vực sông Cả
Tầng chứa nước Holocene (qh)
Tốc độ hạ thấp mực nước trung bình giai đoạn 5 năm gần nhất 2016-2021 là ít thay đổi, tốc độ hạ thấp lớn nhất là 0,02m/năm tại công trình QT5-HT (xã CNm Thành, huyện CNm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh).
Kết quả dự báo tốc độ hạ thấp mực nước trong 5 năm tới (2021-2026) trong tầng chứa nước Holocen cho thấy mực nước có xu thế ít thay đổi trong lưu vực sông Cả.
Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Tốc độ hạ thấp mực nước trung bình giai đoạn 5 năm gần nhất 2016- 2021 khoảng 0,04m/năm, tốc độ hạ thấp lớn nhất là 0,39m/năm tại công trình thị trấn Nam Đàn, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An (QT11b-NA).
Kết quả dự báo tốc độ hạ thấp mực nước trong 5 năm tới (2021-2026) trong tầng chứa nước Pleistocene cho thấy mực nước có xu thế ít thay đổi phân bố hầu khắp trong lưu vực sông Cả.
Dự báo nguy cơ xâm nhập mặn lưu vực sông Cả
Tầng chứa nước Holocene (qh)
Nhìn chung hàm lượng tổng khoáng hòa tan (TDS) của nước mùa khô năm 2021 tại các công trình quan trắc tầng chứa nước Pleistocene đều nhỏ hơn 1500mg/l (nước nhạt), một số nơi vượt quá giới hạn cho phép nước bị lợ hoặc mặn.
Kết quả dự báo bằng mô hình dịch chuyển vật chất tới năm 2026 cho thấy vùng nước nhạt có nguy cơ bị nhiễm mặn chiếm 1,35% (45,6km2 ), diện tích vùng phân bố nước nhạt chiếm 80,48% (2.713,0 km2 ), vùng nước mặn chiếm 18,17% (612,4 km2 ) tập trung chủ yếu ở ở khu vực huyện Quỳnh Lưu; Diễn Châu, Yên Thành, Đô Lương, Nghi Lộc, Hưng Nguyên và Tp. Vinh, tỉnh Nghệ An.
Tầng qh là tầng khai thác nước của vùng dẫn đến ảnh hưởng xâm nhập mặn theo phương ngang. Trên cơ sở kết quả phân vùng nguy cơ nhiễm mặn các đơn vị khai thác nước dưới đất cần chú ý chế độ khai thác ở các nhà máy nước quanh khu vực này. Một số khu vực thuộc vùng nước mặn và nợ tỉnh Nghệ An, hàm lượng vẫn có xu hướng tăng theo thời gian như: xã Vĩnh Thành, huyện Yên Thành (QT4a-NA), tăng với tốc độ 170,82 mg/l.năm; xã Quỳnh Thạch, huyện Quỳnh Lưu (QT2a-NA), tăng với tốc độ 10,48 mg/l.năm; xã Nghi Vạn, huyện Nghi Lộc (QT10a-NA), tăng với tốc độ 77,95 mg/l.năm.
Tầng chứa nước Pleistocen (qp)
Nhìn chung hàm lượng tổng khoáng hòa tan (TDS) của nước mùa khô năm 2021 tại các công trình quan trắc tầng chứa nước Pleistocene đều nhỏ hơn 1500mg/l (nước nhạt), một số nơi vượt quá giới hạn cho phép nước bị lợ hoặc mặn.
Kết quả dự báo bằng mô hình dịch chuyển vật chất tới năm 2026 cho thấy vùng nước nhạt có nguy cơ bị nhiễm mặn chiếm 1,2% (50,3km2 ) diện tích vùng phân bố nước nhạt chiếm 76,71% (3.212,52 km2 ), vùng nước mặn chiếm 22,09% (925,2 km2 ) tập trung chủ yếu ở ở khu vực huyện Quỳnh Lưu; Diễn Châu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Tx. Cửa Lò, Tp. Vinh, tỉnh Nghệ An và các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Tx Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Tầng qp là tầng khai thác nước của vùng dẫn đến ảnh hưởng xâm nhập mặn theo phương ngang. Trên cơ sở kết quả phân vùng nguy cơ nhiễm mặn các đơn vị khai thác nước dưới đất cần chú ý chế độ khai thác ở các nhà máy nước quanh khu vực này. Một số khu vực thuộc vùng nước nợ và mặn tỉnh Nghệ An hàm lượng vẫn có xu hướng tăng theo thời gian như: xã Quỳnh Thạch, huyện Quỳnh Lưu (QT2b-NA), tăng với tốc độ 62,10 mg/l.năm; xã Nghi Yên, Nghi Lộc (QT7-NA), tăng với tốc độ 236,58 mg/l.năm; phường Nghi Thu, Tx. Cửa Lò (QT8b-NA), tăng với tốc độ 393,99 mg/l.năm; xã Nghị Thịnh, huyện Nghi Lộc (QT9a-NA), tăng với tốc độ 122,25 mg/l.năm và phường Hưng Dũng, Tp. Vinh (QT13b-NA), tăng với tốc độ 38,7 mg/l.năm.
CHI TIẾT KẾT QUẢ DỰ BÁO NGUY CƠ HẠ THẤP MỰC NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ XÂM NHẬP MẶN LƯU VỰC SÔNG CẢ GIAI ĐOẠN 2021 –2026 XIN MỜI XEM
TẠI ĐÂY.