Lưu vực sông Cửu Long là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm 13 tỉnh Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Đắk Nông, Long An, Bình Dương, Lâm Đồng, Bình Thuận và Bà Rịa – Vũng Tàu với tổng diện tích lưu vực là 795.000 km² hoặc hơn 810.000 km². Trong lưu vực sông Cửu Long hiện này có 50 điểm quan trắc, 223 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất.
Đối với tài nguyên nước dưới đất, lưu vực sông Cửu Long bao gồm 5 tầng chứa nước chính: tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3), tầng chứa nước Pleistocene trungthượng (qp2-3), tầng chứa nước Pleistocene hạ (qp1), tầng chứa nước Pliocene trung (n22), tầng chứa nước Pliocene hạ (n21). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội - thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: tầng chứa nước qp3 4.975.661m3/ngày, tầng chứa nước qp2-3 7.218.972m3/ngày, tầng chứa nước qp1 7.135.305m3/ngày, tầng chứa nước n22 10.128.854m3/ngày, tầng chứa nước n21 8.563.299m3/ngày.
Tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ là chính, có 22/36 công trình mực nước hạ và 14/36 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 0,72m tại Phường 1, TX Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh (Q21702T). Trong tháng 4: mực nước trung bình tháng sâu nhất là -12,83m tại xã Tập Sơn, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh (Q404020). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,60m tại xã Kiên Bình, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang (Q10401Z).
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với cùng thời điểm 1 năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước có xu thế hạ và được thể hiện chi tiết trong các bảng và hình sau. Mực nước suy giảm lớn nhất so với cùng kỳ năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước lần lượt là 2,00m; 2,09m; 4,08m và 5,05m tại huyện Vĩnh Châu - tỉnh Sóc Trăng, TP Sóc Trăng– tỉnh Sóc Trăng, TX. Bạc Liêu – tỉnh Bạc Liêu, huyện Châu Thành – tỉnh Kiên Giang.
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 có xu hướng hạ so với mực nước thực đo tháng 4, có 25/36 công trình mực nước hạ, 2/36 công trình mực nước dâng và 9/36 công trình dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 1m đến 2m tập trung tại TT Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang và mực nước dâng từ 0,5m đến 1,0m tập trung tại xã Khánh Hòa, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Tầng chứa nước Pleistocene trung-thượng (qp2-3)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng tháng 3 có xu thế hạ, có 29/38 công trình mực nước hạ, 1/38 công trình mực nước dâng và 8/38 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 0,45m tại Phường 7, TX.Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu (Q597030M1), giá trị dâng cao nhất là 0,08m tại phường Cái Vồn, TX Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long (Q209030). Trong tháng 4: mực nước trung bình tháng sâu nhất là -20,84m tại Phường 5, TP.Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Q188020). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -4,08m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (Q611030).
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với cùng thời điểm 1 năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước có xu thế hạ và được thể hiện chi tiết trong các bảng và hình sau. Mực nước suy giảm lớn nhất so với cùng kỳ năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước lần lượt là 1,19m; 2,84m; 5,74m và 5,76m tại huyện 8 huyện Vĩnh Châu - tỉnh Sóc Trăng, TP Sóc Trăng - tỉnh Sóc Trăng, TX Bạc Liêu – tỉnh Bạc Liêu và huyện Châu Thành - tỉnh Kiên Giang.
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 có xu hướng hạ so với tháng 4, có 29/38 công trình mực nước hạ, 3/38 công trình mực nước dâng và 6/38 công trình dâng hạ không đáng kể. Mực nước dâng từ 0,05m đến 0,2m tập trung ở xã Kiên Lương, huyện Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang và mực nước hạ từ 1m đến 2m tập trung ở xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Tầng chứa nước Pleistocene hạ (qp1)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 26/32 công trình mực nước hạ, 3/32 công trình mực nước dâng và 3/32 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 0,89m tại Phường 7, TP Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu (Q597040), giá trị dâng cao nhất là 0,23m tại Phường Cái Vồn, TX Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long (Q20903Z). Trong tháng 4: mực nước trung bình tháng sâu nhất là -25,94m tại Phường 5, Tp Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Q188030). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -4,21m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (Q611040).
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với cùng thời điểm 1 năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước có xu thế hạ và được thể hiện chi tiết trong các bảng và hình sau. Mực nước suy giảm lớn nhất so với cùng kỳ năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước lần lượt là 1,31m; 2,45m, 4,84m và 5,71m huyện Vĩnh Châu - TP. Sóc Trăng, TP. Sóc Trăng - tỉnh Sóc Trăng, huyện Châu Thành - tỉnh Kiên Giang.
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 có xu hướng hạ so với tháng 4. Có 29/32 công trình mực nước hạ và 3/32 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 0,5m đến 1m tập trung ở xã Vĩnh Bình, huyện Vĩnh Thạnh, TP. Cần Thơ.
Tầng chứa nước Pliocene trung (n22)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 28/33 công trình mực nước hạ, 1/33 công trình mực nước dâng và 4/33 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 0,60m tại Phường 7, TP Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu (Q597050) và giá trị dâng cao nhất là 0,12m tại xã Đông Hòa, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang (Q626050). Trong tháng 4: mực nước trung bình tháng sâu nhất là -24,28m tại Phường 9, TP.Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Q17704TM1). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -3,46m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (Q611050).
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với cùng thời điểm 1 năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước có xu thế hạ và được thể hiện chi tiết trong các bảng và hình sau. Mực nước suy giảm lớn nhất so với cùng kỳ năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước lần lượt là 0,76m; 3,87m; 7,66m và 14,06m tập trung ở TP. Sóc Trăng - tỉnh Sóc Trăng và huyện Thạnh Hóa - tỉnh Long An.
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 có xu hướng hạ so với tháng 4. Có 25/33 công trình mực nước hạ, có 3/33 công trình mực nước dâng và 5/33 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 0,5m đến 1m tập trung ở xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre, mực nước dâng từ 0,5m đến 1m tập trung ở xã Phú Xuân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
Tầng chứa nước Pliocene hạ (n21)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với tháng 3 có xu thế hạ, có 18/28 công trình mực nước hạ, 2/28 công trình dâng và 8/28 công trình dâng hạ không đáng kể. Giá trị hạ thấp nhất là 0,45m tại Phường 7, TX.Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu (Q59704TM1) và giá trị dâng cao nhất là 1,16m tại xã Đại An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh (Q405050M1). Trong tháng 4: mực nước trung bình tháng sâu nhất là -23,15m tại Phường 9, TP.Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Q17704ZM1). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -7,03m tại TT Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang (Q625060).
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 4 so với cùng thời điểm 1 năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước có xu thế hạ và được thể hiện chi tiết trong các bảng và hình sau. Mực nước suy giảm lớn nhất so với cùng kỳ năm trước, 5 năm trước, 10 năm trước và 20 năm trước lần lượt là 1,26m; 3,53m; 8,23m và 8,70m tại huyện Phong Điền – TP. Cần Thơ, huyện Thạnh Hóa - tỉnh Long An và huyện Trà Cú - tỉnh Trà Vinh.
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 5 có xu hướng hạ so với mực nước thực đo tháng 4, có 20/28 công trình mực nước hạ, 5/28 công trình dâng và 3/28 công trình dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 1m đến 2m tập trung ở xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Mực nước dâng từ 1m đến 2m tập trung ở xã Đại An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
CHI TIẾT KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT LƯU VỰC SÔNG CỬU LONG THÁNG 5 NĂM 2021 XIN MỜI XEM
TẠI ĐÂY.