Lưu vực Sông Hồng - Thái Bình hiện nay có 156 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất. Trên lưu vực sông có các tầng chứa nước phân bố ở 10 tỉnh thành, trong đó có 2 thành phố trực thuộc trung ương và 8 tỉnh. Bao gồm 3 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước Holocen (qh), tầng chứa nước Pleistocen (qp) và tầng chứa nước khe nứt Neogene và Triat (n & t). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội - thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: tầng chứa nước Holocen (qh) là 4.155.827 m3 /ngày, tầng chứa nước Pleistocen (qp) là 13.108.361 m3 /ngày.
Tầng chứa nước Holocene (qh)
Đối với lớp chứa nước Holocene thượng (qh2)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế dâng, có 16/40 công trình mực nước dâng, 14/40 công trình mực nước hạ và 10/40 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 0,43m tại xã Chuyên Ngoại, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam (Q.89) và giá trị hạ thấp nhất là 0,21m tại xã Nghĩa Minh, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định (Q.108M1).
Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,33m tại xã Kim Xuyên, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương (Q.144M1) và sâu nhất là -12,21m tại P. Tứ Liên, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội (Q.67).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với thực đo tháng 3 có xu thế dâng, có 17/40 công trình mực nước dâng, 14/40 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 9/40 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở xã Đông Hội, huyện Đông Anh, TP. Hà Nội (Q.32M1) và mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc (Q.10M1).
Đối với lớp chứa nước Holocene hạ (qh1)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế dâng, có 11/24 công trình mực nước dâng, 7/24 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 6/24 công trình mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 0,9m tại P. Phú Lãm, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội (Q.69) và giá trị hạ thấp nhất là 0,13m tại P. Lê Hồng Phong, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam (Q.83a).
Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,17m tại TT. Thanh Miện, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương (Q.131) và sâu nhất là -11,98m tại P. Quán Trữ, Q. Kiến An, TP. Hải Phòng (Q.164a).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với thực đo tháng 3 có xu thế dâng hạ không đáng kể, có 11/24 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể, 7/24 công trình mực nước hạ và 6/24 công trình mực nước dâng. Mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung Tp. Hà Nội và mực nước hạ từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở TP. Hà Nội, tỉnh Hưng Yên và tỉnh Quảng Ninh.
Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Đối với lớp chứa nước Pleistocene thượng (qp2)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế dâng, có 5/14 công trình mực nước dâng, 5/14 công trình mực nước hạ và 4/14 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 0,66m tại TT. Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội (Q.120a) và giá trị hạ thấp nhất là 0,24m tại xã Hòa Phú, huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội (Q.176).
Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,04m tại P. Lê Hồng Phong, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam (Q.82) và sâu nhất là -17,18m tại P. Yết Kiêu, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội (Q.68a).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với thực đo tháng 3 có xu thế dâng hạ không đáng kể, có 9/14 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể, 4/14 công trình mực nước dâng và 1/14 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở TP. Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc và mực nước hạ từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở phía nam TP. Hà Nội.
Đối với lớp chứa nước Pleistocene hạ (qp1)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế dâng, có 28/62 công trình mực nước dâng, 18/62 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 16/62 công trình mực nước hạ. Giá trị hạ thấp nhất là 1,03m tại TT. An Bài, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình (Q.159b) và giá trị dâng cao nhất là 0,47m tại xã Trực Phú, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định (Q.109a).
Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,23m tại P. Lê Hồng Phong, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam (Q.82a) và sâu nhất là -28,98m tại P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội (Q.63aM).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với thực đo tháng 3 có xu thế dâng, có 25/62 công trình mực nước dâng, 19/62 công trình mực nước hạ và 18/62 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước dâng từ 0,5 đến 1m tập trung ở tỉnh Vĩnh Phúc và mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở tỉnh Nam Định, Thái Bình và Hải Dương.
Tầng chứa nước khe nứt Neogene và Triat (n & t)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế dâng và hạ, có 5/12 công trình mực nước dâng, 5/12 công trình mực nước hạ và 2/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Giá trị dâng cao nhất là 0,29m tại xã Trực Phú, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định (Q.109b) và giá trị hạ thấp nhất là 0,12m tại TT. Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh (Q.116b).
Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -3,44m tại xã Vân Hội, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc (Q.4a) và sâu nhất là -15,88m tại P. Trung Tự, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội (Q.215).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với thực đo tháng 3 có xu thế hạ, có 5/12 công trình mực nước hạ, 5/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/12 công trình mực nước dâng. Mực nước dâng từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở tỉnh Nam Định và mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở TP. Hà Nội.
CHI TIẾT KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG – THÁI BÌNH THÁNG 4 NĂM 2022 XIN MỜI XEM
TẠI ĐÂY.