Lưu vực sông Hồng – Thái Bình là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, bao gồm 25 tỉnh, thành phố với tổng diện tích là 88.860 km2. Bao gồm 3 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước Holocen (qh), tầng chứa nước Pleistocen (qp) và tầng chứa nước khe nứt Neogene và Triat (n & t). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội - thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước: tầng chứa nước Holocen (qh) là 4.155.827 m3 /ngày, tầng chứa nước Pleistocen (qp) là 13.108.361 m3 /ngày.
Tầng chứa nước Holocene (qh)
Đối với lớp chứa nước Holocene thượng (qh2)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế hạ, có 27/40 công trình mực nước hạ, 11/40 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/40 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,47m tại xã Đại Đồng, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương (Q.147) và giá trị dâng cao nhất là 0,1m tại xã Nghĩa Minh, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định (Q.108M1).
Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,24m tại xã Hải Thành, huyện Dương Kinh, TP. Hải Phòng (Q.165) và sâu nhất là -12,21m tại P. Tứ Liên, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội (Q.67).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với thực đo tháng 3 có xu thế dâng hạ không đáng kể, có 18/40 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể, 15/40 công trình mực nước dâng và 7/40 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 0,5 đến 1m tập trung ở tỉnh Vĩnh Phúc và mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở tỉnh Bắc Ninh, khu vực bắc Hà Nội.
Đối với lớp chứa nước Holocene hạ (qh1)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế hạ, có 19/24 công trình mực nước hạ, 3/24 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 2/24 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,94m tại P. Quang Trung, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam (Q.84a) và giá trị dâng cao nhất là 0,12m tại P. Quán Trữ, Q. Kiến An, TP. Hải Phòng (Q.164a).
Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,2m tại xã Hồng Phong, huyện An Dương, TP. Hải Phòng (Q.168) và sâu nhất là -11,61m tại P. Quán Trữ, Q. Kiến An, TP. Hải Phòng (Q.164a).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với thực đo tháng 3 có xu thế dâng hạ không đáng kể, có 13/24 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể, 7/24 công trình mực nước hạ và 4/24 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở khu vực TP. Hà Nội. Mực nước dâng từ 0,05 đến 0,2m phân bố rải rác ở khu vực Hải Phòng, Hà Nam.
Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Đối với lớp chứa nước Pleistocene thượng (qp2)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế không rõ ràng, có 6/13 công trình mực nước hạ, 6/13 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/13 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,4m tại xã Hòa Phú, huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội (Q.176) và giá trị dâng cao nhất là 0,14m tại TT. Thanh Miện, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương (Q.131a).
Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,1m tại P. Lê Hồng Phong, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam (Q.82) và sâu nhất là -17,21m tại P. Yết Kiêu, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội (Q.68a).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với thực đo tháng 3 có xu thế hạ, có 9/14 công trình mực nước hạ, 4/14 công trình mực nước dâng và 1/14 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước dâng từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở khu vực Bắc Ninh, TP. Hà Nội, Hưng Yên và mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở khu vực Vĩnh Phúc, nam Hà Nội, Hà Nam.
Đối với lớp chứa nước Pleistocene hạ (qp1)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế hạ, có 41/62 công trình mực nước hạ, 13/62 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 8/62 công trình mực nước dâng. Giá trị hạ thấp nhất là 0,49m tại P. Phú Lãm, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội (Q.69a) và giá trị dâng cao nhất là 0,37m tại xã Trực Phú, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định (Q.109a).
Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,29m tại P. Lê Hồng Phong, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam (Q.82a) và sâu nhất là -29,29m tại P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội (Q.63aM).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với thực đo tháng 3 có xu thế hạ, có 31/62 công trình mực nước hạ, 17/62 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 14/62 công trình mực nước dâng. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở khu vực Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Nam Định. Mực nước dâng từ 0,05 đến 0,2m phân bố rải rác ở khu vực Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hà Nam.
Tầng chứa nước khe nứt Neogene và Triat (n & t)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 3 so với tháng 2 có xu thế hạ, có 10/12 công trình mực nước hạ, 2/12 công trình mực nước dâng. Giá trị dâng cao nhất là 0,77m tại xã Phùng Hưng, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (Q.193b) và giá trị hạ thấp nhất là 0,59m tại P. Trung Tự, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội (Q.215).
Trong tháng 3: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -2,96m tại xã Tân Dân, huyện Phú Xuyên, TP. Hà Nội (Q.177b) và sâu nhất là -15,8m tại P. Trung Tự, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội (Q.215).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 4 so với thực đo tháng 3 có xu thế dâng hạ không đáng kể, có 7/12 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể, 5/12 công trình mực nước hạ. Mực nước hạ từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở TP. Hà Nội.
CHI TIẾT KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG – THÁI BÌNH THÁNG 4 NĂM 2023 XIN MỜI XEM
TẠI ĐÂY.