Lưu vực sông Hương bao gồm tỉnh Thừa Thiên Huế với diện tích lưu vực 2.830 km2. Trong lưu vực sông Hương hiện này có 9 điểm quan trắc, 16 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất.
Đối với tài nguyên nước dưới đất, lưu vực sông Hương gồm 2 tầng chứa nước chính: tầng chứa nước Holocen (qh), tầng chứa nước Pleistocen (qp Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội - thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: tầng chứa nước Holocen (qh) là 797.111,9 m3 /ngày, tầng chứa nước Pleistocen (qp) là 180.422,2 m3 /ngày.
Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong năm 2020, mực nước trung bình mùa mưa nông nhất là -0,44m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Vang (QT3a-H) và sâu nhất là -2,75m tại xã Phong Hiền, huyện Phong Điền (QT2a-H). Diễn biến mực nước dưới đất trung bình mùa mưa năm 2020 so với cùng thời điểm 1 năm được thể hiện chi tiết trong bảng và các hình sau. Mực nước suy giảm lớn nhất so với cùng kỳ 1 năm trước là 0,57m tại xã Thủy Lương, huyện Hương Thủy (QT7a-H).
Chỉ tiêu độ mặn (TDS): Nhìn chung, độ mặn của nước mùa mưa năm 2020 các công trình quan trắc đều nhỏ hơn GTGH (nước nhạt). Tuy nhiên tại công trình tại công trình QT4a-H (xã Thủy Vân, huyện Hương Thủy) nước bị mặn (>3000mg/l).
Các chỉ tiêu vi lượng: Kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa năm 2020 cho thấy các công trình đều có hàm lượng thấp hơn GTGH.
Chỉ tiêu Amoni (NH4): Kết quả phân tích mẫu nước mùa mưa năm 2020 cho thấy hầu hết các công trình đều có hàm lượng thấp hơn GTGH, chỉ có 1 công trình tại QT2a-H (xã Phong Hiền, huyện Phong Điền).
Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong năm 2020, mực nước trung bình mùa mưa nông nhất trên mặt đất là 0,06m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Vang (QT3b-H) và sâu nhất là -4,22m tại xã Vinh Mỹ, huyện Phú Lộc (QT8b-H). Diễn biến mực nước dưới đất trung bình mùa mưa năm 2020 so với cùng thời điểm 1 năm được thể hiện chi tiết trong bảng và các hình sau. Mực nước suy giảm lớn nhất so với cùng kỳ 1 năm trước lần lượt là 0,55m tại xã Thủy Lương, huyện Hương Thủy (QT7b-H).
Chỉ tiêu độ mặn (TDS): Nhìn chung, độ mặn của nước mùa mưa năm 2020 đa số các công trình quan trắc đều nhỏ hơn GTGH (nước nhạt). Tuy nhiên tại công trình QT9-H (xã Lộc Điền, huyện Phú Lộc) nước bị lợ (1500 – 3000mg/l) và công trình QT4b-H (xã Thủy Vân, huyện Hương Thủy) nước bị mặn (>3000mg/l).
Các chỉ tiêu vi lượng: Kết quả phân tích cho thấy các công trình đều có hàm lượng thấp hơn GTGH.
Chỉ tiêu Amoni (NH4): Kết quả phân tích cho thấy các công trình đều có hàm lượng thấp hơn GTGH, tuy nhiên một số công trình có hàm lượng vượt quá GTGH. Hàm lượng cao nhất tại công trình QT5-H (xã Thủy Biều, TP. Huế), các công trình có hàm lượng NH4 cao hơn GTGH (1mg/l) phân bố như sau: xã Phong Hiền, huyện Phong Điền (QT2b-H); xã Thủy Biều, TP. Huế (QT5-H); xã Lộc Điền, huyện Phú Lộc (QT9-H).
Dự báo mực nước dưới đất
Tầng chứa nước Holocen (qh)
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa khô năm 2021 có xu thế dâng so với mực nước thực đo cùng kỳ năm 2020 với 4/7 công trình mực nước dâng, 2/7 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/7 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở khu vực huyện Phú Lộc và hạ thấp từ 0,2 đến 0,5m tại huyện Hương Thủy.
Tầng chứa nước Pleistocen (qp)
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo mùa khô năm 2021 có xu thế dâng so với mực nước thực đo cùng kỳ năm 2020 với 7/9 công trình mực nước dâng, 1/9 công trình mực nước hạ và 1/9 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể. Mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở khu vực xã Thủy Lương, huyện Hương Thủy.
CHI TIÊT KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG MÙA KHÔ NĂM 2021 XIN MỜI XEM
TẠI ĐÂY.