Lưu vực sông Cửu Long là một trong các lưu vực sông lớn của Việt Nam, bao gồm 13 tỉnh thành là Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau, có tổng diện tích tự nhiên khoảng 3,96 triệu ha.
Đối với tài nguyên nước mặt: Lượng mưa trung bình nhiều năm lưu vực sông Cửu Long dao động từ khoảng 1300-2400mm. Tổng lượng dòng chảy trung bình hàng năm trên lưu vực sông Cửu Long là khoảng 500km3 , trong đó khoảng 23,0km3 được hình thành trong đồng bằng sông Cửu Long, 477km3 từ trung thượng lưu sông Mê Công chảy vào đồng bằng sông Cửu Long. Mùa mưa hàng năm thường xuất hiện vào các tháng V – X, lượng dòng chảy mùa lũ chiếm khoảng 70 – 85% tổng lượng dòng chảy năm. Mùa cạn từ tháng XI đến tháng IV năm sau, lượng dòng chảy mùa cạn chiếm khoảng 15 – 30% tổng lượng dòng chảy năm.
Đối với tài nguyên nước dưới đất: Lưu vực sông Cửu Long hiện nay có 245 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất được Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia xây dựng và đưa vào vận hành. Lưu vực sông bao gồm 5 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3), tầng chứa nước Pleistocene trungthượng (qp2-3), tầng chứa nước Pleistocene hạ (qp1), tầng chứa nước Pliocene trung (n2 2 ) và tầng chứa nước Pliocene hạ (n2 1 ). Theo dự án “Biên hội - thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: tầng chứa nước qp3 là 4.975.661m3 /ngày, tầng chứa nước qp2-3 là 7.218.972m3 /ngày, tầng chứa nước qp1 là 7.135.305m3 /ngày, tầng chứa nước n2 2 là 10.128.854m3 /ngày và tầng chứa nước n2 1 là 8.563.299m3 /ngày.
Tài nguyên nước mặt
Theo nhận định của Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn quốc gia, tổng lượng mưa trong tháng XI vùng Nam Bộ cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ phổ biến từ 10-20% Dựa theo nhận định trên kết hợp với số liệu mưa dự báo từ vệ tinh NMME, dự báo trong tháng XI năm 2022, tổng lượng nước mặt dự báo sinh ra từ mưa trên phạm vi diện tích lưu vực sông Cửu Long vào khoảng 6,44 - 7,24 tỷ m3 .
Tổng lượng nước mặt dự báo trên lưu vực sông Cửu Long trong tháng XI năm 2022 có xu thế tăng lên trung bình khoảng 91% - 115% so với tháng X năm 2022, trong đó tập trung chủ yếu ở các vùng ngọt do đang trong thời kỳ mùa mưa, vì vậy khả năng sử dụng nguồn nước mặt từ mưa trên lưu vực thuận lợi hơn tháng trước.
Tài nguyên nước dưới đất
Tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 10 so với tháng 9 có xu thế dâng hạ không đáng kể, có 17/35 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể, 12/35 công trình mực nước dâng và 6/35 công trình mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 0,44m tại TT Cái Dầu, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang (Q407020M1) và giá trị hạ thấp nhất là 0,18m tại Phường 3, TP.Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng (Q409020M1).
Trong tháng 10: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1.22m tại xã Kiên Bình, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang (Q10401Z) và sâu nhất là -14.31m tại Phường 3, TP.Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng (Q59801Z).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 11 so với mực nước thực đo tháng 10 có xu thế dâng, có 22/36 công trình mực nước dâng, 11/36 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 3/36 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, TX Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, TP.Long Xuyên, tỉnh An Giang, TX Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre và mực nước hạ từ 0,05 đến 0,2m tập trung ở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre, TX.Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
Tầng chứa nước Pleistocene trung-thượng (qp2-3)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 10 so với tháng 9 có xu thế dâng hạ không đáng kể, có 17/37 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể, 15/37 công trình mực nước dâng và 5/37 công trình mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 0,65m tại Phường 1, TX Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh (Q21702Z) và giá trị hạ thấp nhất là 0,13m tại Phường 3, TP.Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng (Q598020M1).
Trong tháng 10: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -3.38m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (Q611030) và sâu nhất là -20.99m tại Phường 5, TP.Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Q188020).
Tầng chứa nước Pleistocene hạ (qp1)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 10 so với tháng 9 có xu thế dâng hạ không đáng kể, có 17/31 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể, 9/31 công trình mực nước dâng và 5/31 công trình mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 0,39m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (Q611040) và giá trị hạ thấp nhất là 0,14m tại Phường 3, TP.Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng (Q40903AM1).
Trong tháng 10: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -3.52m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (Q611040) và sâu nhất là -26.59m tại Phường 5, Tp Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Q188030).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 11 so với mực nước thực đo tháng 10 có xu thế dâng, có 20/37 công trình mực nước dâng, 16/37 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 3/37 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau, TX Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, TX Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp và mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Tầng chứa nước Pliocene trung (n22)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 10 so với tháng 9 có xu thế dâng hạ không đáng kể, có 23/33 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể, 8/33 công trình mực nước dâng và 2/33 công trình mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 0,34m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (Q611050) và giá trị hạ thấp nhất là 1,81m tại Phường 3, TP.Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng (Q59804T).
Trong tháng 10: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -2.75m tại xã Phú Xuân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (Q611050) và sâu nhất là -24.83m tại Phường 9, TP.Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Q17704TM1).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 11 so với mực nước thực đo tháng 10 có xu thế dâng, có 20/31 công trình mực nước dâng, 10/31 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 1/31 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, TX Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp và mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở Tp Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Tầng chứa nước Pliocene hạ (n21)
Diễn biến mực nước dưới đất trung bình tháng 10 so với tháng 9 có xu thế dâng hạ không đáng kể, có 14/28 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể, 8/28 công trình mực nước dâng và 6/28 công trình mực nước hạ. Giá trị dâng cao nhất là 0,47m tại TT Ba Tri, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre (Q219040) và giá trị hạ thấp nhất là 0,17m tại xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre (Q630060).
Trong tháng 10: Mực nước trung bình tháng nông nhất là -7.32m tại xã Đông Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang (Q621060) và sâu nhất là -24.06m tại Phường 9, TP.Cà Mau, tỉnh Cà Mau (Q17704ZM1).
Diễn biến mực nước dưới đất dự báo tháng 11 so với mực nước thực đo tháng 10 có xu thế dâng, có 13/28 công trình mực nước dâng, 10/28 công trình mực nước dâng hạ không đáng kể và 5/28 công trình mực nước hạ. Mực nước dâng từ 1 đến 2m tập trung ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh và mực nước hạ từ 0,2 đến 0,5m tập trung ở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
CHI TIẾT KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT LƯU VỰC SÔNG CỬU LONG THÁNG 11 NĂM 2022 XIN MỜI XEM
TẠI ĐÂY.