Kiên Giang là một tỉnh thuộc lưu vực sông Cửu Long có diện tích tự nhiên là 6346,3 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 24 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất.
Đối với tài nguyên nước dưới đất tỉnh Kiên Giang gồm 5 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3), tầng chứa nước Pleistocene trung-thượng (qp2-3), tầng chứa nước Pleistocene hạ (qp1), tầng chứa nước Pliocene trung (n2 2 ) và tầng chứa nước Pliocene hạ (n2 1 ). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội - thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: tầng chứa nước qp3 là 710.375m3 /ngày, tầng chứa nước qp2-3 là 1.081.092m3 /ngày, tầng chứa nước qp1 là 959.096m3 /ngày, tầng chứa nước n2 2 là 794.433m3 /ngày, tầng chứa nước n2 1 là 544.319m3 /ngày.
Tầng chứa nước Pleistocene thượng (qp3)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 3 dâng hạ không đáng kể so với tháng 02. Giá trị dâng cao nhất là 0,15m tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q40101Z). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,32m tại xã Kiên Bình, huyện Kiên Lương (Q10401Z) và sâu nhất là -8,8m tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q40102T). Trong tháng 4 và tháng 5 mực nước có xu thế hạ.
Tầng chứa nước Pleistocene trung-thượng (qp2-3)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 3 dâng hạ không đáng kể so với tháng 02. Giá trị hạ thấp nhất là 0,15m tại TT Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp (Q625030) và giá trị dâng cao nhất là 0,1m tại xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò Quao (Q627030). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -4,67m tại xã Kiên Lương, huyện Hà Tiên (Q104020) và sâu nhất là -9,52m tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q40102Z). Trong tháng 4 và tháng 5 mực nước có xu thế hạ.
Tầng chứa nước Pleistocene hạ (qp1)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 3 dâng hạ không đáng kể so với tháng 02. Giá trị dâng cao nhất là 0,09m tại xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò Quao (0) và giá trị hạ thấp nhất là 0,08m tại xã Kiên Lương, huyện Hà Tiên (Q104030). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -6,24m tại xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò Quao () và sâu nhất là -9,56m tại xã Kiên Lương, huyện Hà Tiên (Q104030). Trong tháng 4 và tháng 5 mực nước có xu thế hạ là chính.
Tầng chứa nước Pliocene trung (n2 2 )
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 3 dâng hạ không đáng kể so với tháng 02. Giá trị dâng cao nhất là 0,11m tại xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò Quao (Q6100050) và giá trị hạ thấp nhất là 0,07m tại TT Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp (Q625050). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -6,33m tại xã Đông Hòa, huyện An Minh (Q626050) và sâu nhất là -10,04m tại xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò Quao (Q6100050). Trong tháng 4 và tháng 5 mực nước có xu thế hạ.
Tầng chứa nước Pliocene hạ (n2 1 )
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 3 hạ so với tháng 02. Giá trị hạ thấp nhất là 0,07m tại TT Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp (Q625060). Mực nước trung bình tháng nông nhất là -7,51m tại TT Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp (Q625060) và sâu nhất là -7,94m tại TT Minh Lương, huyện Châu Thành (Q40104Z). Trong tháng 4 và tháng 5 mực nước có xu thế hạ.
CHI TIẾT KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỈNH KIÊN GIANG THÁNG 4 NĂM 2023 XIN MỜI XEM
TẠI ĐÂY.