Quảng Nam là một tỉnh thuộc lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn có diện tích tự nhiên là 10.438km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 23 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 01 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt Phú Ninh
Đối với tài nguyên nước mặt
Tổng lượng mưa năm bình quân từ 2.000 –3.500mm, trong đó lượng mưa mùa mưa (từ tháng 10 đến tháng 72) chiếm khoảng 75% tổng lượng mưa cả năm; mùa khô (từ tháng 7 – 8) lượng mưa chiếm 25% tổng lượng mưa năm. Tổng lượng dòng chảy trung bình toàn tỉnh khoảng 24 tỉ m3/năm, tương ứng với Q0 =760m3/s và M0 = 73,4l/s.km2.
Trạm Phú Ninh (tọa độ địa lý: 13o42’ vĩ độ Bắc, 108o10’ kinh độ Đông) nằm trên bờ phải sông Yên Thuận, thuộc thôn I, xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam; thuộc lưu vực sông Tam Kỳ, diện tích lưu vực khống chế là 120 km2; được quan trắc từ tháng 9 năm 2011. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.
Tổng lượng nước
Mực nước trung bình tháng 8 năm 2021 trên sông Yên Thuận tại trạm Phú Ninh là 3152cm, giảm 01cm so với tháng trước, tăng 09cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 02cm so với tháng 8 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 3190cm (ngày 29/8), giá trị mực nước nhỏ nhất là 3144cm (ngày 10/8).
Trong tháng 8 năm 2021, tại trạm Phú Ninh có lưu lượng trung bình tháng là 16,3m3/s, giảm 1,12m3/s so với tháng trước, tăng 4,04m3/s so với tháng 8 năm trước. Trong tháng 8 năm 2021, tổng lượng nước trên sông Yên Thuận chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Phú Ninh vào khoảng 43,7 triệu m3, giảm 2,99 triệu m3 so với tháng trước.
Chất lượng nước
Kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cũng cho thấy chất lượng nước sông Yên Thuận có thể sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Đối với tài nguyên nước dưới đất
Tài nguyên nước dưới đất trong tỉnh được phân chia thành 2 tầng chứa nước chính là tầng chứa nước Holocene (qh) và tầng chứa nước Pleistocene (qp). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội - thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước chính như sau: Tầng chứa nước Holocen (qh) 618.911 m3/ngày, tầng chứa nước Pleistocen (qp) 135.807 m3/ngày.
Tầng chứa nước Holocene (qh)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 8 có xu hướng hạ so với tháng 7. Giá trị hạ thấp nhất là 0,39m tại xã Tam Phú, TP.Tam Kỳ (QT16a-QD) và dâng 0,14m tại xã Điện Phước, Tx.Điện Bàn (QT7a-QD).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,28m tại TT. Hà Lam, huyện Thăng Bình (QT13a-QD) và trung bình tháng sâu nhất là -6,16m tại xã Bình Minh, huyện Thăng Bình (QT12-QD). Trong tháng 9 và tháng 10 mực nước tiếp tục có xu hướng dâng.
Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 8 xu thế hạ so với tháng 7. Giá trị hạ thấp nhất là 0,65m tại xã Tam Phú, TP.Tam Kỳ (QT11b-QD).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,91m tại xã Bình Quý, huyện Thăng Bình (QT14-QD) và trung bình tháng sâu nhất là -5,62m tại xã Đại Hiệp, huyện Đại Lộc (QT5b-QD). Trong tháng 9 và tháng 10 mực nước tiếp tục có xu hướng dâng.
CHI TIẾT KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỈNH QUẢNG NAM THÁNG 9 NĂM 2021 XIN MỜI XEM
TẠI ĐÂY.