Lâm Đồng là một tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 9.764,8 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 37 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất và 02 trạm quan trắc TNN mặt Đại Ninh và Cát Tiên.
Đối với tài nguyên nước mặt.
Tổng lượng mưa năm bình quân từ 1.750 – 3.150mm, trong đó lượng mưa mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm; mùa khô (từ tháng 12 – 4 năm sau) lượng mưa chiếm 20% tổng lượng mưa năm.
Trạm Đại Ninh (tọa độ địa lý: 11043’ vĩ độ Bắc, 108022’ kinh độ Đông) được xây dựng ở bờ phải sông Đa Nhim, thuộc thôn Phú Hòa xã Phú Hội huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.380 km2; được quan trắc từ tháng 7 năm 2011. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.
Trạm Cát Tiên (tọa độ địa lý: 11034’ vĩ độ Bắc, 107021’ kinh độ Đông) nằm trên bờ trái sông Đồng Nai, thuộc thôn I xã Phù Mỹ huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.980 km2; được quan trắc từ tháng 2 năm 2012. Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước.
Tổng lượng nước.
Tại Trạm Đại Ninh, Mực nước trung bình tháng 4 năm 2022 trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh là 88001cm, tăng 11cm so với tháng trước, giảm 10cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 15cm so với giá trị tháng 4 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 88038cm (ngày 16/4/2022), giá trị mực nước nhỏ nhất là 87987cm (ngày 5/4/2022).
Trong tháng 4 năm 2022, tại trạm Đại Ninh có lưu lượng nước trung bình tháng là 3,85m3/s, tăng 1,47m3/s so với tháng trước, giảm 1,91m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 4 năm 2022, tổng lượng nước trên sông Đa Nhim chảy qua mặt cắt ngang tại trạm quan trắc Đại Ninh vào khoảng 9,99 triệu m3, tăng khoảng 3,6 triệu m3 so với tháng trước.
Tại Trạm Cát Tiên, Mực nước trung bình tháng 4 năm 2022 trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên là 12700cm, giảm 58cm so với tháng trước, tăng 25cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 53cm so với giá trị tháng 4 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 12780cm (ngày 16/4/2022), giá trị mực nước nhỏ nhất là 12627cm (ngày 27/4/2022).
Trong tháng 4 năm 2022, tại trạm Cát Tiên có lưu lượng trung bình tháng là 117m3/s, giảm 34,6m3/s so với tháng trước, tăng 11,4m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 4 năm 2022, tổng lượng nước trên sông Đồng Nai chảy qua mặt cắt ngang tại trạm Cát Tiên vào khoảng 284 triệu m3, giảm khoảng 123 triệu m3 so với tháng trước.
Chất lượng nước
Tại trạm Đại Ninh, kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đa Nhim có thể sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác.
Tại trạm Cát Tiên, kết quả phân tích chất lượng nước sông và kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác.
Đối với tài nguyên nước dưới đất
Trong tỉnh được phân chia thành 3 tầng chứa nước chính, bao gồm: Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q), tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp) và tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội – thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước chính như sau: Tầng chứa nước (Q) là 59.414 m3/ngày, tầng chứa nước (βqp) là 367.638 m3/ngày, tầng chứa nước β(n2-qp) là 3.326.719 m3/ngày.
Tầng chứa nước lỗ hổng bồi tích hiện đại (Q)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 4 có xu thế dâng so với tháng 3. Giá trị dâng cao nhất là 0,28m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK117T).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,11m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK117T) và sâu nhất là -6,81m tại TT.Đinh Văn, huyện Lâm Hà (LK118T). Trong tháng 5 và tháng 6 mực nước có xu hướng dâng.
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pleistocen giữa β(qp)
Theo kết quả quan trắc tại xã Phú Hội, huyện Đức Trọng (LK112T) mực nước trung bình tháng 4 dâng không đáng kể 0,04m so với tháng 3. Trong tháng 5 và tháng 6 mực nước tại công trình LK112T có xu hướng dâng.
Tầng chứa nước khe nứt lỗ hổng phun trào Bazan Pliocen-Pleistocen dưới β(n2-qp)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 4 có xu thế dâng so với tháng 3. Giá trị dâng cao nhất là 1,42m tại xã Tân Văn, huyện Lâm Hà (LK114T) và hạ thấp nhất là 0,11m tại Phường 2, TP.Bảo Lộc (C10a).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -1,77m tại xã Lộc Tân, huyện Bảo Lâm (LK94T) và sâu nhất là -122,39m tại Phường 2, TP.Bảo Lộc (C10o). Trong tháng 5 và tháng 6 mực nước có xu hướng dâng.
KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH LÂM ĐỒNG THÁNG 5 NĂM 2022 XIN MỜI XEM
TẠI ĐÂY.