Tỉnh Thái Bình là một tỉnh thuộc lưu vực sông Hồng – Thái Bình có diện tích tự nhiên là 1.542 km2. Trong phạm vi tỉnh hiện nay có 8 công trình quan trắc tài nguyên nước dưới đất.
Đối với tài nguyên nước dưới đất tỉnh Thái Bình gồm 2 tầng chứa nước chính: tầng chứa nước Holocen (qh), tầng chứa nước Pleistocen (qp). Theo báo cáo thuộc dự án “Biên hội - thành lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc”, tổng tài nguyên nước dự báo cho các tầng chứa nước như sau: tầng chứa nước Holocen (qh) là 398.989 m3/ngày, tầng chứa nước Pleistocen (qp) là 826.546 m3/ngày. Trong bản tin này phạm vi dự báo tài nguyên nước dưới đất trong tỉnh sẽ thực hiện cho 2 tầng chứa nước chính.
Tầng chứa nước Holocene (qh)
Đối với lớp chứa nước Holocene thượng (qh2)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 4 của lớp chứa nước Holocene thượng (qh2) có xu thế dâng hạ không đáng kể so với tháng 3.
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -0,50m tại xã Thụy Việt, huyện Thái Thụy (Q.158) và sâu nhất là -1,91m tại TT. Diêm Điền, huyện Thái Thụy (Q.155). Mực nước trong tháng 5 và tháng 6 mực nước có xu thế hạ.
Tầng chứa nước Pleistocene (qp)
Đối với lớp chứa nước Pleistocene thượng (qp2)
Trong phạm vi tỉnh có 1 công trình quan trắc tại TT. An Bài, huyện Quỳnh Phụ (Q.159a). Mực nước trung bình tháng 4 dâng 0,06m so với tháng 3. Mực nước có xu thế dâng vào đầu tháng 5 và hạ dần vào tháng 6.
Đối với lớp chứa nước Pleistocene hạ (qp1)
Trong phạm vi tỉnh, mực nước trung bình tháng 4 có xu thế dâng so với tháng 3. Giá trị dâng cao nhất là 0,14m tại TT. An Bài, huyện Quỳnh Phụ (Q.159b).
Mực nước trung bình tháng nông nhất là -5,53m tại xã Thụy Việt, huyện Thái Thụy (Q.158a) và sâu nhất là -6,91m tại TT. An Bài, huyện Quỳnh Phụ (Q.159b). Mực nước có xu thế dâng vào đầu tháng 5 và hạ dần vào tháng 6.
CHI TIẾT KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỈNH THÁI BÌNH THÁNG 5 NĂM 2021 XIN MỜI XEM
TẠI ĐÂY.