Lào Cai: Ban hành quy định quản lý tài nguyên nước
- Thứ ba - 02/12/2014 16:43
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này

ảnh internet
Quyết định quy định một số nội dung về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm: Điều tra cơ bản tài nguyên nước; Quy hoạch tài nguyên nước; Bảo vệ tài nguyên nước; Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan.
Theo Quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với nguồn nước nội tỉnh, liên tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh. Việc kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện thống nhất trên trên phạm vi toàn tỉnh định kỳ 5 năm/lần, phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không phải đăng ký, không phải xin phép
Quyết định cũng quy định cụ thể về các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không phải đăng ký, không phải xin phép bao gồm: khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt hộ gia đình; khai thác, sử dụng nước cho phòng cháy, chữa cháy, khắc phục các sự cố ô nhiễm, khẩn cấp,..; khai thác, sử dụng tài nguyên nước với quy mô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Đồng thời, các trường hợp không phải xin phép xả nước thải vào nguồn nước bao gồm: xả nước thải sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình; xả nước thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 5m3/ngày đêm và không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ; xả nước thải của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định; xả nước thải nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 10.000m3/ngày đêm hoặc nuôi trồng thủy sản trên sông, suối, hồ chứa.
Các trường hợp phải đăng ký khai thác nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân khai thác phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất khi thực hiện các hoạt động: Khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10m3/ngày đêm; khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học và có chiều sâu lớn hơn 20m đất nằm trong các khu vực như sau: khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép, khu vực có mực nước bị suy giảm 3 năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép; khu vực sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực dô thị, khu dân cư nông thôn nằm trong vùng đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu; khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất; khu vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn (01)km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;...
Quyết định quy định, UBND các huyện, thành phố căn cứ danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt phối hợp với UBND xã tổ chức thực hiện đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn. Trình tự, thủ tục đăng ký được thực hiện theo Điều 6, Thông tư 27/2014/TT-BTNMT. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu khoogn tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải thông báo và trả tờ khai cho UBND huyện hoặc UBND xã và thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định.
Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép tài nguyên nước
Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất đối với các trường hợp sau:
- Thăm dò, khai thác nước dưới đất với quy mô từ trên 50m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm;
- Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,1m3/giây đến dưới 2,0m3/giây;
- Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy trên 50kW đến dưới 2.000 kW;
- Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp từ trên 100m3/ngày đêm đến dưới 50.000m3/ngày đêm;
- Xả nước thải với lưu lượng trên 10.000m3/ngày đêm đến dưới 30.000m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản;
- Xả nước thải với lưu lượng từ trên 50m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm đối với hoạt động khác;
- Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ: hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính chống ống hoặc ống vách nhỏ hơn 110milimet và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm;
- Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa: hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính chống ống hoặc ống vách nhỏ hơn 250minimet và thuộc công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm.
UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước đối với các trường hợp sau: Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10m3/ngày đêm đến 50m3/ngày đêm; xả nước thải với lưu lượng dưới 5m3/ngày đêm trong các lĩnh vực dệt nhuộm, may mặc, luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim loại, sản xuất linh kiện điện tử,...; xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ trên 5m3/ngày đêm đến 50m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác.
Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND cũng nêu các quy định về hồ sơ và trình tự cấp phép, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước. Ngoài ra, cũng quy định cụ thể về đình chỉ, thu hồi giấy phép tài nguyên nước và trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài nguyên nước của các cơ quan liên quan.
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND có hiệu lực kế từ ngày 24/11/2014 và thay thế Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 2/6/2008 ban hành Quy định về việc quản lý, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chi tiết Quyết định xin mời xem tại đây:
http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=laws&op=Cac-dia-phuong/Quyet-dinh-so-66-2014-QD-UBND-Ban-hanh-Quy-dinh-mot-so-noi-dung-quan-ly-tai-nguyen-nuoc-tren-dai-ban-tinh-Lao-Cai
Theo Quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với nguồn nước nội tỉnh, liên tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh. Việc kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện thống nhất trên trên phạm vi toàn tỉnh định kỳ 5 năm/lần, phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không phải đăng ký, không phải xin phép
Quyết định cũng quy định cụ thể về các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không phải đăng ký, không phải xin phép bao gồm: khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt hộ gia đình; khai thác, sử dụng nước cho phòng cháy, chữa cháy, khắc phục các sự cố ô nhiễm, khẩn cấp,..; khai thác, sử dụng tài nguyên nước với quy mô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Đồng thời, các trường hợp không phải xin phép xả nước thải vào nguồn nước bao gồm: xả nước thải sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình; xả nước thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 5m3/ngày đêm và không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ; xả nước thải của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định; xả nước thải nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 10.000m3/ngày đêm hoặc nuôi trồng thủy sản trên sông, suối, hồ chứa.
Các trường hợp phải đăng ký khai thác nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân khai thác phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất khi thực hiện các hoạt động: Khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10m3/ngày đêm; khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học và có chiều sâu lớn hơn 20m đất nằm trong các khu vực như sau: khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép, khu vực có mực nước bị suy giảm 3 năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép; khu vực sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực dô thị, khu dân cư nông thôn nằm trong vùng đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu; khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất; khu vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn (01)km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;...
Quyết định quy định, UBND các huyện, thành phố căn cứ danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt phối hợp với UBND xã tổ chức thực hiện đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn. Trình tự, thủ tục đăng ký được thực hiện theo Điều 6, Thông tư 27/2014/TT-BTNMT. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu khoogn tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải thông báo và trả tờ khai cho UBND huyện hoặc UBND xã và thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định.
Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép tài nguyên nước
Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất đối với các trường hợp sau:
- Thăm dò, khai thác nước dưới đất với quy mô từ trên 50m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm;
- Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,1m3/giây đến dưới 2,0m3/giây;
- Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy trên 50kW đến dưới 2.000 kW;
- Khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp từ trên 100m3/ngày đêm đến dưới 50.000m3/ngày đêm;
- Xả nước thải với lưu lượng trên 10.000m3/ngày đêm đến dưới 30.000m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản;
- Xả nước thải với lưu lượng từ trên 50m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm đối với hoạt động khác;
- Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ: hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính chống ống hoặc ống vách nhỏ hơn 110milimet và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm;
- Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa: hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính chống ống hoặc ống vách nhỏ hơn 250minimet và thuộc công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm.
UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước đối với các trường hợp sau: Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10m3/ngày đêm đến 50m3/ngày đêm; xả nước thải với lưu lượng dưới 5m3/ngày đêm trong các lĩnh vực dệt nhuộm, may mặc, luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim loại, sản xuất linh kiện điện tử,...; xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ trên 5m3/ngày đêm đến 50m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác.
Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND cũng nêu các quy định về hồ sơ và trình tự cấp phép, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước. Ngoài ra, cũng quy định cụ thể về đình chỉ, thu hồi giấy phép tài nguyên nước và trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài nguyên nước của các cơ quan liên quan.
Quyết định 66/2014/QĐ-UBND có hiệu lực kế từ ngày 24/11/2014 và thay thế Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 2/6/2008 ban hành Quy định về việc quản lý, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chi tiết Quyết định xin mời xem tại đây:
http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=laws&op=Cac-dia-phuong/Quyet-dinh-so-66-2014-QD-UBND-Ban-hanh-Quy-dinh-mot-so-noi-dung-quan-ly-tai-nguyen-nuoc-tren-dai-ban-tinh-Lao-Cai