KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ VÀ TÂY NGUYÊN QUÝ I NĂM 2020
- Thứ ba - 21/04/2020 14:30
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
Vùng Nam Trung Bộ hiện có 02 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt được xây dựng theo Quyết định số 2208/QĐ-BTNMT ngày 31/10/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình “Xây dựng mới 4 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2007-2010”.
Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước. Các trạm quan trắc tài nguyên nước mặt khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ được bố trí như sau:
- Trạm Phú Ninh (tọa độ địa lý: 13o42’ vĩ độ Bắc, 108o10’ kinh độ Đông) nằm trên bờ phải sông Yên Thuận, thuộc thôn I, xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam; thuộc lưu vực sông Tam Kỳ, diện tích lưu vực khống chế là 120 km2; được quan trắc từ tháng 4 năm 2011.
- Trạm An Thạnh (tọa độ địa lý: 12º10’ vĩ độ Bắc 108º07’ kinh độ Đông) nằm trên bờ trái sông Kỳ Lộ, thuộc thôn Phú Mỹ, xã An Dân, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên; thuộc lưu vực sông Kỳ Lộ, diện tích lưu vực khống chế là 1180 km2; được quan trắc từ tháng 4 năm 2011.
Vùng Tây Nguyên hiện có 04 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt và được được bố trí như sau:
- Trạm Ya Yun Hạ (tọa độ địa lý: 13o42’ vĩ độ Bắc, 108o10’ kinh độ Đông) nằm trên bờ phải sông YaYun, thuộc làng Chép xã AYun huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai; thuộc lưu vực sông Ba, diện tích lưu vực khống chế là 1.150 km2; được quan trắc từ tháng 1 năm 2012;
- Trạm Đức Xuyên (tọa độ địa lý: 12º10’ vĩ độ Bắc 108º07’ kinh độ Đông) nằm trên bờ phải sông KrôngNô, thuộc buôn PhiDihJa B xã KrôngNô huyện Lắk tỉnh Đắk Lắk; thuộc lưu vực sông Srê Pốk, diện tích lưu vực khống chế là 980 km2; được quan trắc từ tháng 4 năm 2011;
- Trạm Đại Ninh (tọa độ địa lý: 11043’ vĩ độ Bắc, 1080 22’ kinh độ Đông) được xây dựng ở bờ phải sông Đa Nhim, thuộc thôn Phú Hòa xã Phú Hội huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.380 km2; được quan trắc từ tháng 7 năm 2011;
- Trạm Cát Tiên (tọa độ địa lý: 11034’ vĩ độ Bắc, 107021’ kinh độ Đông) nằm trên bờ trái sông Đồng Nai, thuộc thôn I xã Phù Mỹ huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng; thuộc lưu vực sông Đồng Nai, diện tích lưu vực khống chế là 1.980 km2; được quan trắc từ tháng 2 năm 2012.
Kết quả quan trắc tài nguyên nước mặt tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Tài nguyên nước sông Yên Thuận tại trạm Phú Ninh
Mực nước trung bình quý I năm 2020 trên sông Yên Thuận tại trạm Phú Ninh là 3179cm, tăng 02cm so với quý IV/ 2019 và tăng 19cm so với quý cùng kỳ năm trước. Giá trị lớn nhất là 3230cm (ngày 07/01), giá trị nhỏ nhất là 3164cm (ngày 25/02).
Trong quý I năm 2020, tại trạm Phú Ninh có 8 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng nước trung bình là 32,2m3/s, giảm 18,8m3/s so với quý IV/ 2019 và tăng 7,9m3/s so với quý cùng kỳ năm trước. Giá trị lớn nhất đo được là 48,1m3/s, nhỏ nhất đo được là 23,8m3/s. Kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cũng cho thấy chất lượng nước sông Yên Thuận tại trạm Phú Ninh có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh.
Tài nguyên nước sông Kỳ Lộ tại trạm An Thạnh
Mực nước trung bình quý I năm 2020 trên sông Kỳ Lộ tại trạm An Thạnh là 326cm, tăng 04cm so với quý IV năm 2019, giảm 07cm so với quý cùng kỳ năm 2019 và tăng 01cm so với quý I TBNN. Giá trị lớn nhất là 351cm (ngày 18/01), giá trị nhỏ nhất là 313cm (ngày 26/3).
Trong quý I năm 2020, tại trạm An Thạnh có 9 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng nước trung bình là 74,3m3/s, giảm 18,9m3/s so với quý IV/ 2019, giảm 7,7m3/s so với quý cùng kỳ năm trước và tăng 7,9m3/s so với quý I TBNN. Lưu lượng lớn nhất đo được là 94,2m3/s và nhỏ nhất đo được là 57,2m3/s. Kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cũng cho thấy chất lượng nước sông Kỳ Lộ tại trạm An Thạnh có thể sử dụng được cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Kết quả quan trắc tài nguyên nước mặt tại vùng Tây Nguyên
Tài nguyên nước sông Ya Yun tại trạm Ya Yun Hạ
Mực nước trung bình quý I năm 2020 trên sông Yayun tại trạm Ya Yun Hạ là 20773cm, giảm 53cm so với quý IV/ 2019, giảm 02cm so với quý cùng kỳ trước và giảm 14cm so với quý I TBNN. Giá trị mực nước lớn nhất là 20845cm (ngày 07/01), giá trị mực nước nhỏ nhất là 20751cm (ngày 23/3).
Trong quý I năm 2020, tại trạm Ya Yun Hạ có 9 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng nước trung bình là 9,6m3/s, giảm 17,4m3/s so với quý IV/ 2019, giảm 1,9m3/s so với quý cùng kỳ năm trước và giảm 2,7m3/s so với quý I TBNN. Lưu lượng lớn nhất đo được là 22,2m3/s và nhỏ nhất đo được là 4,9m3/s. Kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cũng cho thấy đầu tháng 1, 2 chất lượng nước sông Ya Yun tại trạm Ya Yun Hạ có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu; còn lại chất lượng nước có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý trong tương lai.
Tài nguyên nước sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên
Mực nước trung bình quý I năm 2020 trên sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên là 48704cm, giảm 114cm so với quý IV năm 2019, giảm 57cm so với quý cùng kỳ năm 2019 và tăng 28cm so với quý I TBNN. Giá trị lớn nhất là 48768cm (ngày 07/01), giá trị nhỏ nhất là 48599cm (ngày 15/3).
Trong quý I năm 2020, tại trạm Đức Xuyên có 06 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng nước trung bình là 27,7m3/s, giảm 52,3m3/s so với quý IV/ 2019, giảm 25,3m3/s so với quý cùng kỳ năm trước và giảm 9,9m3/s so với quý I TBNN. Lưu lượng lớn nhất đo được là 40,6m3/s và nhỏ nhất đo được là 12,5m3/s. Kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cũng cho thấy cơ bản trong quý I năm 2020 chất lượng nước sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, riêng đầu tháng 1 và cuối tháng 2 chất lượng nước sông chỉ cấp được cho mục đích tưới tiêu và các mục đích khác tương đương.
Tài nguyên nước trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh
Mực nước trung bình quý I năm 2020 trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh là 87980cm, giảm 37cm so với quý IV/ 2019, giảm 13cm so với quý cùng kỳ năm 2019 và không thay đổi so với quý I TBNN. Giá trị lớn nhất là 88027cm (ngày 11/3), giá trị nhỏ nhất là 87960cm (ngày 25/02).
Trong quý I năm 2020, tại trạm Đại Ninh có 6 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng nước trung bình là 1,19m3/s, giảm 27,6m3/s so với quý trước, giảm 4,61m3/s so với quý cùng kỳ năm trước và giảm 1,2m3/s so với quý I TBNN. Lưu lượng lớn nhất đo được là 2,72m3/s và nhỏ nhất đo được là 0,431m3/s. Kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cũng cho thấy: chất lượng nước sông có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp, riêng cuối tháng 2 chất lượng nước sông bị ô nhiễm do chỉ tiêu Tổng Coliform tăng cao.
Tài nguyên nước sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên
Mực nước trung bình quý I năm 2020 trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên là 12634cm, giảm 138cm so với quý IV/ 2019; giảm 6cm so với quý so với quý cùng kỳ năm trước và tăng 24cm so với quý I TBNN. Giá trị lớn nhất là 12723cm (ngày 11/3), giá trị nhỏ nhất là 12585cm (ngày 03/3).
Trong quý I năm 2020, tại trạm Cát Tiên có 7 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng nước trung bình là 90,1m3/s, giảm 112m3/s so với quý trước, giảm 9,79m3/s so với quý cùng kỳ năm trước và giảm 1,5m3/s so với quý I TBNN. Lưu lượng lớn nhất đo được là 118m3/s và nhỏ nhất đo được là 69m3/s. Kết quả tính toán chất lượng nước sông theo chỉ số WQI cho thấy: chất lượng nước sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên có thể sử dụng cho tưới tiêu và các mục đích khác tương đương. Tuy nhiên vào cuối tháng 2, chất lượng nước sông bị ô nhiễm do chỉ tiêu Tổng Coliform tăng cao.
CHI TIẾT KẾT QUẢ QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ VÀ TÂY NGUYÊN QUÝ I NĂM 2020 XIN MỜI XEM TẠI ĐÂY.